Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
Tóm tắt câu hỏi:
Mình có một câu hỏi mong Công ty luật Dương Gia trả lời giúp: Vợ mình hiện đang là viên chức y tế trong trường Mầm Non, ở một trường khác có nhân viên y tế nhưng sinh con thứ 3 và bị luân chuyển về vị trí của vợ mình hiện đang công tác, nhưng vợ mình hiện đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi và không có nguyện vọng chuyển trường. Vậy trường hợp của vợ mình có phải bắt buộc chuyển công tác hay không??
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 158/2007/NĐ – CP.
2. Luật sư tư vấn:
Tại Điều 155 “
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động ”.
Ngoài ra, tại Điều 158 “Bộ luật lao động 2019” quy định về bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản như sau:
“Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản”.
Mặt khác, căn cứ theo Nghị định 158/2007/NĐ – CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,viên chức như sau:
Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nội dung định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;
b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 nghị định này.
2. Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết định điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4. Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trong trường hợp vợ anh đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì sẽ không thuộc trường hợp bị chuyển đổi vị trí công tác. Nếu trong trường hợp này, nếu cơ quan quyết định chuyển đổi vị trí công tác cho vợ anh sang làm việc tại một cơ quan khác là sai. Trong trường hợp này, vợ anh có quyền làm đơn khiếu nại tới Hòa giả viên lao động thuộc Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ anh đang công tác để yêu cầu được giải quyết.