Vào giữa thế kỉ XIX, chế độ Mạc Phủ ở Nhật Bản đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Sau đây là nội dung tình hình Nhật Bản cuối thế kỷ 19, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng tình hình Nhật Bản giữa thế kỷ 19:
A. Mọi mâu thuẫn trong xã hội đều được dung hòa
B. Tồn tại nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội
C. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với lãnh chúa phong kiến
D. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với địa chủ phong kiến
Đáp án B
Giữa thế kỉ XIX, chế độ Mạc Phủ ở Nhật Bản đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội
2. Tình hình Nhật Bản giữa thế kỷ 19:
Cuộc Duy Tân Minh Trị
– Các nước tư bản phương Tây ngày càng tăng cường can thiệp vào Nhật Bản, đòi “mở cửa”. Trước tình hình ấy, Nhật Bản cần có sự lựa chọn: tiếp tục duy trì chế độ phong kiến mục nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây, hoặc canh tân để phát triển đất nước
– Tháng 1/1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu.
Đó là cuộc Duy tân Minh Trị, được tiến hành trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự
– Về kinh tế: thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền của giai cấp phong kiến, xây dựng cơ sở hạ tầng…
– Về chính trị, xã hội: chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản và đại tư sản lên nắm chính quyền; thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng khoa học – kĩ thuật trong giảng dạy…
– Về quân sự: chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng…
– Đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp
Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc
– Sau cuộc chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
– Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã đảy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga
– Nhật kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.
– Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan và cảng Lữ Thuận của Trung Quốc. Năm 1914, Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Thuộc địa của Nhật mở rộng rất nhiều.
Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản
– Chủ nghĩa tư bản phát triển, nhân dân lao động Nhật Bản càng bị áp bức bóc lột nặng nề. Công nhân Nhật phải làm việc mỗi ngày từ 12 đến 14 giờ trong điều kiện rất tối tệ, có hại cho sức khỏe mà tiền lương lại thấp hơn ở các nước Âu, Mĩ rất nhiều. Do vậy, phong trào công nhân Nhật Bản đã có những bước tiến đầu tiên trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Một số nghiệp đoàn ra đời. Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập năm 1901, dưới sự lãnh đạo của Ca-tai-a-ma Xen
– Từ năm 1906, dưới ảnh hưởng của Cách mạng Nga 1905, phong trào công nhân ở Nhật Bản phát triển mạnh hơn. Phong trào đấu tranh chống tô thuế và nạn đắt đỏ của nông dân và các tầng lớp lao động khác cũng được đẩy mạnh.
– Trong năm 1907, có 57 cuộc bãi công. Ở xưởng đúc vũ khí Ô-xa-ca, hàng vạn công nhân tham gia đấu tranh. Cuộc đấu tranh còn phát triển vào những năm sau đó (năm 1912 có 46 cuộc bãi công, đến năm 1917 tăng lên 398).
3. Câu hỏi bài tập kèm hướng dẫn lời giải:
Câu 1: Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị.
Trả lời:
– Cuộc Duy Tân Minh Trị, được tiến hành trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, quân sự:
+ Về kinh tế Chính phủ đã thi hành nhiều cải cách như thống nhất tiền tệ, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống… phục vụ giao thông liên lạc.
+ Về chính trị, xã hội: Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyền , thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học – kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.
+ Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng…
– Kết quả: đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.
Câu 2: Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?
Trả lời:
– Do Nhật tiến hành hàng loạt những cải cách trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa…
– Sau cuộc chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
– Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), tỉ lê công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển…
Câu 3: Trình bày sự mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật.
Trả lời:
– Bước sang thế kỉ XX, giới cầm quyền Nhật Bản đã đẩy mạnh chính sách xâm lược và bành trướng. Chiến tranh Nga – Nhật (1904 -1905) kết thúc với sự thất bại của đế quốc Nga.
– Nhật chiếm bán đảo Liêu Đông, phía nam đảo Xa-kha-lin, Đài Loan và cảng Lữ Thuận của Trung Quốc. Năm 1914 Nhật Bản đã dùng vũ lực để mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông. Thuộc địa của đế quốc Nhật mở rộng rất nhiều.
Câu 4: Em có nhận xét gì về các cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản vào đầu thế kỉ XX?
Trả lời:
– Công nhân tham gia đấu tranh đông đảo và ngày một dâng cao dưới sự lãnh đạo của nhiểu tổ chức như Đảng Xã hội dân chủ và các nghiệp đoàn…
– Năm 1901, Đảng xã hội dân chủ thành lập dưới sự lãnh đạo của Cai-tai-a-ma Xen.
– Năm 1906, phong trào công nhân phát triển mạnh. Năm 1907 có 57 cuộc bãi công.
Câu 5: Nêu nội dung và ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị 1868.
Lời giải:
* Nội dung cải cách Minh Trị:
Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hâu.
– Về chính trị :
+ Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Ban hành Hiến pháp 1889.
– Về kinh tế:
+ Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
+ Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.
– Về quân sự:
+ Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây. Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
+ Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
– Về giáo dục:
+ Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc. Chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật trong chương trình giảng dạy…
+ Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây …
* Tính chất – ý nghĩa:
– Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản. Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược
– Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
Câu 6: Những sự kiện nào chứng tỏ vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc
Lời giải:
– Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công nghiệp đã kéo theo sự tập trung trong sản xuất, thương nghiệp, ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện như Mit-xtri, Mit-su-bi-si… giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế, chính trị của nước Nhật.
– Sang đầu thế kỉ XX, Nhật Bản còn thi hành những chính sách hiếu chiến, xâm lược và bành trướng mạnh mẽ. Thuộc địa của đế quốc Nhật được mở rộng rất nhiều như bán đảo Liêu Đông, Đài Loan, cảng Lữ Thuận,…
THAM KHẢO THÊM: