Thuế là một trong những nghĩa vụ mà bắt buộc công dân phải có trách nhiệm hoàn thành với Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn có một số trường hợp đã có hành vi nợ thuế, trốn thuế. Vậy việc nợ thuế, trốn thuế có bị truy tố trách nhiệm hình sự không?
Mục lục bài viết
1. Nợ thuế, trốn thuế có bị truy tố trách nhiệm hình sự không?
Nợ thuế được xem là các khoản nợ về thuế, phí, lệ phí đất đai hay đối với các khoản thu thuộc quản lý của cơ quan nhà nước mà đã đến hạn mà người nộp vẫn chưa có trách nhiệm thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Hiện nay pháp luật cũng đã có một số quy định xử lý về các hành vi vi phạm khi thực hiện nộp thuế, theo đó đối với các doanh nghiệp nợ thuế sẽ bị xử phạt về vi phạm hành chính và áp dụng một số biện pháp cưỡng chế để thu thuế, như trường hợp khi các doanh nghiệp bị phá sản thì khoản nợ thuế sẽ là khoản nợ được ưu tiên trả trước.
Tuy nhiên về trách nhiệm của hành vi vi phạm pháp luật hình sự đối với việc nợ thuế chỉ được đặt ra khi các doanh nghiệp hoặc người vi phạm đã có dấu hiệu cho hành vi trốn thuế, theo đó tội trốn thuế được quy định tại Bộ luật hình sự tại Điều 200.
Như vậy căn cứ theo quy định thì nếu các doanh nghiệp hoặc người có nghĩa vụ nộp thuế mà không tiến hành thực hiện nghĩa vụ, gây ra nợ thuế thì chỉ bị truy tố trách nhiệm hình sự khi có căn cứ cho rằng hành vi thuộc về tội trốn thuế, nếu không sẽ không bị truy tố theo pháp luật hình sự.
Đối với tội trốn thuế được hiểu là hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Tùy thuộc theo mức độ vi phạm, cá nhân, doanh nghiệp khi thực hiện hành vi trốn thuế đều có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hiện nay, tội trốn thuế đã được sửa đổi về số tiền trốn thuế trong Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS), với hình phạt nghiêm khắc nhất là 07 năm tù và phạt tiền đến 4.500.000.000 đồng.
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt đối với tội trốn thuế như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền được xác định từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội liên quan của Bộ luật này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Không tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thuế; không tiến hành nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
+ Không thực hiện việc ghi chép trong sổ kế toán đối với các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
+ Không tiến hành xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi vào giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
+ Thực hiện sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh đối với các nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
+ Sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
+ Tiến hành khai sai đối với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Cố ý không tiến hành kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Câu kết đối với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
+ Sử dụng các loại hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+Thực hiện hành vi có tổ chức;
+ Số tiền trốn thuế có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi;
+ Phạm tội thực hiện hành vi 02 lần trở lên;
+ Tái phạm gây nguy hiểm.
– Phạm tội trốn thuế với số tiền được xác định 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền có giá trị từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế cụ thể:
– Số tiền trốn thuế có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
– Số tiền trốn thuế được xác định dưới 100.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc hành vi liên quan mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Khung hình phạt cao nhất cho tội trốn thuế là bị phạt tiền đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù có thời hạn đến 07 năm.
2. Người phạm tội ra đầu thú có được giảm nhẹ mức truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Tôi tên là Kiều Ái, là kế toán trưởng của công ty liên quan đến lĩnh vực logictic. Mọi việc liên quan đến việc nộp thuế công ty đều giao phó cho tôi. Nhưng do sơ suất, tôi đã quên nột thuế quý vừa rồi của công ty. Hiện nay đã quá thời gian và có công văn gửi về cho rằng hành vi của công ty chúng tôi nhằm để trốn thuế. Vậy trường hợp này tôi ra đầu thú thì có được giảm nhẹ truy cứu trách nhiệm hình sự không? Rất mong Luật sư giải đáp.
Chào bạn! Chúng tôi gửi bạn câu trả lời như sau:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án vẫn có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Như vậy, đối với trường hợp người phạm tội trốn thuế ra đầu thú thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Người phạm tội là lao động duy nhất trong gia đình thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
– Người bị xử phạt tù có thể sẽ được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
+ Hiện người đó đang bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
+ Phụ nữ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì sẽ được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
+ Người chấp hành hình phạt tù được xác định là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu trường hợp phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Đối với trường hợp bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
– Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu trường hợp người được hoãn chấp hành hình phạt lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người phạm tội trốn thuế có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù 01 năm nếu trường hợp là người lao động duy nhất trong gia đình và khi chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
THAM KHẢO THÊM: