Hòa giải là gì? Những vụ án, vụ việc không được hòa giải trong tố tụng dân sự? Trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, nguyên tắc hòa giải?
Trong vụ án dân sự, vụ việc dân sự thì không phải vụ án, vụ việc dân sự nào cũng đêm ra xét xử mà còn tùy thuộc vào điều kiện và tình tiết vụ án, vụ việc mà tòa án quyết định thực hiện các thủ tục hòa giải đê vừa có lợi cho hai bên đương sự, đồng thời có lợi cho Tòa án tránh những thủ tục phiền hà rắc rối không đáng có. Bên cạnh những vụ án, vụ việc được hòa giải trong tố tụng dân sự thì pháp luật Tố tụng dân sự cũng quy định những vụ án, vụ việc không được hòa giải trong tố tụng dân sự.
Luật sư
1. Hòa giải là gì?
Hòa giải dưới góc độ pháp lý được biết đến là một trong những nguyên tắc cơ bản của Tố tụng Dân sự. Theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án. Ngoài ra thì việc Tòa án tiến hành hòa giải được biết đến là việc Tòa án để cho các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 hoặc theo thủ tục rút gọn của
– Về nguyên tắc tiến hành hòa giải: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình; Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội Căn cứ các qui định của Bộ Luật Dân sự và Bộ Luật Tố tụng dân sự: Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt bên nào. Các thỏa thuận của các bên không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do vậy, khi có tranh chấp dân sự việc hòa giải của các bên được pháp luật khuyến khích.
– Điều 10 của Bộ luật Tố tụng dân sự qui định: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc dân sự theo qui định của bộ luật này”. Các đương sự gồm có: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, tham gia hòa giải do tòa án tiến hành.
2. Những vụ án, vụ việc không được hòa giải trong tố tụng dân sự
Điều 206
+ Yêu cầu bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
+ Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
– Điều 207 quy định 04 trường hợp những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được:
+ Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
+ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
+ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Như vậy, trong vụ án dân sự có nhiều đương sự hoặc trong vụ án dân sự nếu có một đương sự là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đề nghị không tiến hành hòa giải thì có thuộc trong hợp vụ án dân sự không hòa giải được theo quy định tại khoản 4 – Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
-Khoản 4 – Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định một trong các trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được là: “Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”. Từ quy định này có thể nhận thấy, trường hợp người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đề nghị không tiến hành hòa giải là trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
-Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 – Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; Nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán phải
-Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 – Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu các đương sự có mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bảng.
-Mặt khác, dù trong quá trình hòa giải các đương sự không thỏa thuận được với nhau nhưng tại phiên tòa vẫn có quyền thỏa thuận và vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc hòa giải, quyền và nghĩa vụ của những người khác phải phù hợp theo quy định thì lúc này Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu đã thống nhất toàn bộ nội dung vụ án hoặc ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu chỉ thống nhất một phần của vụ án.
3. Trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, nguyên tắc hòa giải
Về trình tự, thủ tục tố tụng dân sự, nguyên tắc hòa giải phải được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
3.1. Trường hợp thứ nhất: Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Đây được xem là giai đoạn đầu tiên của việc hòa giải vụ án trong tố tụng dân sự 2015 quy định. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; Trừ trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được.
– Những vụ án dân sự không được hòa giải, gồm có: Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội (Điều 181 Bộ Luật Tố tụng dân sự).
– Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, gồm có: Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; đương sự không thể hòa giải được vì có lý do chính đáng; đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 182 Bộ Luật Tố tụng dân sự).
Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì tòa án
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do sự nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
3.2. Trường hợp thứ hai: Hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm
Đây được xem là giai đoạn thứ hai sau quá trình hòa giải lần một không thành của việc hòa giải vụ án trong tố tụng dân sự 2015 quy định
Tại phiên tòa sơ thẩm, sau khi chủ tọa phiên tòa thực hiện các thủ tục hỏi tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án và sự thỏa thuận của họ là tự nguyện; không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm nêu trên, thì hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo qui định của pháp luật.
3.3. Trường hợp thứ ba: Hòa giải tại phiên tòa phúc thẩm (hòa giải lần 3)
Đây được xem là giai đoạn hòa giải lần thứ ba khi việc hòa giải hai lần đầu không thành thì Tòa án tiếp tục thực hiển thủ tục tiến hành hòa giải lần thứ ba tại Phiên Tòa phúc thẩm của việc hòa giải vụ án trong tố tụng dân sự 2015 quy định.
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Sau khi chủ tọa phiên tòa thực hiện các thủ tục hỏi đương sự, tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra Bản án phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chia án phí sơ thẩm; nếu không thỏa thuận được với nhau thì tòa án quyết định theo qui định của pháp luật.