Đồ vật cấm là những đồ vật nếu đưa vào buồng tạm giam, tạm giữ thì người bị tạm giam, người bị tạm giữ có thể sử dụng để tự sát, trốn khỏi cơ sở giam giữ, gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của bản thân, của người khác, gây cản trở cho công tác của lực lượng chức năng. Vậy những đồ vật nào không được đem vào buồng tạm giam, tạm giữ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Những vật không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
- 2 2. Việc phát hiện, thu giữ vật thuộc danh mục cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
- 3 3. Xử lý đồ vật cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
- 4 4. Hồ sơ thu giữ, xử lý đồ vật cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
1. Những vật không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, có quy định về danh mục đồ vật cấm (không được đem vào) đưa vào buồng tạm giam, tạm giữ. Bao gồm các đồ vật sau đây:
-
Các loại vũ khí, các loại vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chất nổ;
-
Các loại chất gây mê, khí độc, chất độc, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất nguy hiểm khác;
-
Các loại chất ma túy, tiền chất ma túy, các loại chất hướng thần hoặc chất gây nghiện;
-
Các loại chất cháy, chất gây cháy như xăng, dầu, bật lửa, các loại diêm, cồn…;
-
Điện thoại di động và các loại trang thiết bị thông tin liên lạc khác;
-
Các loại thiết bị lưu trữ dữ liệu, các loại máy ghi hình, máy ghi âm, radio, máy nghe ca nhạc, các loại thiết bị và đồ dùng có tính năng tương tự với máy ghi âm hoặc ghi hình, hoặc các loại trang thiết bị kỹ thuật điện tử khác;
-
Các đồ vật được làm bằng thủy tinh, kim loại, sành sứ, đá, các đồ vật sắc nhọn, các loại dây có khả năng sử dụng để tự sát, làm hại đến tính mạng hoặc sức khỏe của người khác, có khả năng phá buồng giam, trốn khỏi cơ sở giam giữ, gây tổn thương hoặc gây tổn hại đến người bị tạm giam/người bị tạm giữ tại cơ sở giam giữ;
-
Các loại sách báo, tranh ảnh, tài liệu, giấy tờ, băng đĩa có nội dung phản động, đồi trụy, truyền bá nội dung trái quy định của pháp luật, truyền bá tư tưởng mê tín dị đoan, các loại phương tiện và công cụ được sử dụng để đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào;
-
Các loại giấy bút, mực, ngoại trừ trường hợp nhận được sự đồng ý của trưởng cơ sở giam giữ;
-
Rượu bia, đồ uống có cồn, thuốc lào, thuốc lá, các loại thuốc chữa bệnh, các loại thuốc chữa bệnh khi chưa được sự đồng ý của cơ sở y tế tại nơi giam giữ;
-
Đơn vị tiền đồng Việt Nam, giấy tờ có giá, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý khác.
2. Việc phát hiện, thu giữ vật thuộc danh mục cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, có quy định về vấn đề phát hiện và thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm không được đưa vào buồng tạm giữ, tạm giam. Theo đó:
-
Khi phát hiện ra hành vi đưa đồ vật bị cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, các cán bộ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ ngay lập tức tiến hành hoạt động lập biên bản thu giữ đồ vật đó, ghi lời khai của người thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật và người làm chứng (trong trường hợp có người làm chứng). Trong biên bản thu giữ cần phải xác định rõ số lượng đồ vật, trọng lượng của đồ vật, chủng loại, kích thước, hình dáng, tình trạng của đồ vật, màu sắc và các đặc điểm khác có liên quan của đồ vật bị thu giữ. Đối với những đồ vật được xác định là vàng bạc, đá quý, kim loại quý, tiền chất ma túy, chất ma túy thì cần phải thực hiện thủ tục niêm phong chặt chẽ, có đầy đủ trước ký của người vi phạm, chữ ký của người làm chứng và người chứng kiến;
-
Trong trường hợp không thể xác định được đối tượng đưa các đồ vật bị cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì trong quá trình thu giữ đồ vật đó, cần phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến, những người đó cần phải ký vào biên bản thu giữ đồ vật, niêm phong theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động xác minh làm rõ để xử lý;
-
Cán bộ sau khi tiến hành thủ tục lập biên bản thu giữ đồ vật bị cấm thì cần phải ngay lập tức báo cáo cho Thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật, tổ chức hoạt động quản lý chặt chẽ và bảo đảm an toàn tại các cơ sở giam giữ;
-
Quá trình thu giữ và giao nhận đồ vật bị cấm cần phải được lập thành biên bản và ghi đầy đủ vào sổ theo dõi.
3. Xử lý đồ vật cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, có quy định về vấn đề xử lý đồ vật cấm không được đưa vào buồng tạm giữ, tạm giam. Cụ thể như sau:
-
Đối với những đồ vật thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, thì cần phải lập biên bản, chuyển đồ vật đó cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
-
Đối với những đồ vật được quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, thì sau khi thu giữ đồ vật đó cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra xác minh làm rõ, sau đó lập thành phần hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy đồ vật cấm; trong trường hợp các đồ vật bị cấm có nội dung/dữ liệu liên quan đến vụ án hình sự thì cần phải chuyển đồ vật đó cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
-
Đối với những đồ vật thuộc trường hợp được quy định tại khoản 7, 8, 9, 10 Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, thì thủ trưởng cơ sở giam giữ cần phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức hoạt động tiêu hủy;
-
Quá trình tiêu hủy đồ vật bị cấm cần phải thành lập Hội đồng tiêu hủy, đối với cơ sở giam giữ do Giám thị trại giam làm chủ tịch, 01 đồng chí Phó giám thị sẽ là phó chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng các đội nghiệp vụ và Bệnh xá trưởng giữ chức danh Ủy viên của hội đồng; đối với nhà tạm giữ thì hội đồng sẽ do Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách làm chủ tịch, Trưởng nhà tạm giữ hoặc Phó trưởng nhà tạm giữ giữ chức vụ làm Phó chủ tịch, các cán bộ được giao chức năng quản giáo/bảo vệ/y tế sẽ làm Ủy viên;
-
Đối với đồ vật cấm thuộc trường hợp được quy định tại khoản 11 Điều 4 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, thì sau khi thu giữ đồ vật đó, thủ trưởng cơ sở giam giữ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ gửi đồ vật vào Kho bạc nhà nước nơi đơn vị đó đóng quân, tiếp tục đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý đồ vật theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã tự giác giao nộp đồ vật thì đồ vật đó sẽ được ký gửi, giao cho thân nhân theo nguyện vọng của người giao nộp.
4. Hồ sơ thu giữ, xử lý đồ vật cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 32/2017/TT-BCA, có quy định về thành phần hồ sơ thu giữ và xử lý đồ vật cấm không được đem vào buồng tạm giữ, tạm giam. Theo đó, thành phần hồ sơ thu giữ và xử lý đồ vật bị cấm sẽ bao gồm:
-
Biên bản vi phạm, biên bản thu giữ đồ vật (niêm phong nếu có);
-
Biên bản ghi lời khai của người thực hiện hành vi vi phạm và người làm chứng;
-
Văn bản tường trình của người thực hiện hành vi vi phạm;
-
Báo cáo của các cán bộ thu giữ đồ vật, đề nghị hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm;
-
Báo cáo của thủ trưởng cơ sở giam giữ về việc thu giữ đồ vật, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đồ vật theo quy định của pháp luật;
-
Quyết định thu giữ đồ vật bị cấm, quyết định xử lý đồ vật bị cấm, quyết định xử lý đối với hành vi vi phạm;
-
Biên bản xử lý đối với một đồ vật bị cấm (có thể là biên bản bàn giao đồ vật hoặc biên bản tiêu hủy đồ vật);
-
Biên bản bàn giao giấy tờ, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong trường hợp chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
-
Các loại giấy tờ, tài liệu khác có liên quan.
Đồng thời, thành phần hồ sơ lưu giữ, xử lý đồ vật bị cấm cần phải được quản lý, lưu giữ theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: