Theo quy định của pháp luật hiện nay, mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Nếu đứa trẻ đó sinh ra ở nước ngoài thì có thể được thực hiện thủ tục khai sinh tại đại sứ quán. Vậy những trường hợp nào sẽ được khai sinh ở đại sứ quán?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp nào được khai sinh ở đại sứ quán?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 có quy định cụ thể về cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ bao gồm các cơ quan sau:
– Cơ quan đại diện ngoại giao;
– Cơ quan đại diện lãnh sự;
– Cơ quan đại diện tại các tổ chức quốc tế.
Trong đó, đại sứ quán được xem là cơ quan đại diện ngoại giao. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Văn bản hợp nhất luật cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 có quy định cụ thể về khái niệm đại sứ quán, theo đó đại sứ quán là cơ quan đại diện cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đặt tại các quốc gia tiếp nhận.
Pháp luật hiện nay có quy định về các trường hợp được thực hiện thủ tục khai sinh tại đại sứ quán. Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch
– Có cha và có mẹ là Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Có mẹ là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được cha;
– Có cha, có mẹ là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người còn lại là người nước ngoài, cha và mẹ có
2. Thủ tục đăng ký khai sinh ở đại sứ quán được thực hiện như thế nào?
Trình tự và thủ tục đăng ký khai sinh ở đại sứ quán hiện nay sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Người nào có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh ở đại sứ quán sẽ cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến đại sứ quán. Thành phần hồ sơ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền. Người yêu cầu đăng ký khai sinh sẽ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
– Tờ đăng ký khai sinh theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy chứng sinh được cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền hoặc các loại giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước ngoài cung cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, xác nhận quan hệ mẹ con;
– Văn bản của cha và mẹ thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con trong trường hợp đứa trẻ có cha và có mẹ là công dân mang quốc tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con người còn lại là người nước ngoài. Trong trường hợp cha và mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp tại Đại sứ quán thì chữ ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con phải được thực hiện thủ tục chứng thực hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Trong trường hợp cha và mẹ của đứa trẻ có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì cần phải xuất trình các loại giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên, nộp hồ sơ tới đại sứ quán. Đại sứ quán tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lãnh sự sẽ có nghĩa vụ và có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ phải đối chiếu với các thông tin trong hồ sơ. Nếu hồ sơ còn thiếu thì sẽ yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Cấp giấy khai sinh cho người nộp hồ sơ. Nếu thấy thông tin khai sinh đã đầy đủ và phù hợp, cán bộ lãnh sự sẽ báo cáo cho thủ trưởng cơ quan đại diện để xem xét, ký giấy khai sinh cho người nộp hồ sơ. Cán bộ lãnh sự sẽ ghi nội dung khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh, cùng người đăng ký khai sinh ký tên vào sổ đăng ký khai sinh. Trong trường hợp sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch có kết nối với hệ thống lấy mã số định danh cá nhân của Bộ tư pháp, thì sẽ thực hiện việc cập nhật thông tin đăng ký khai sinh vào hệ thống đó, lấy mã số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
3. Phí đăng ký khai sinh tại đại sứ quán được quy định như thế nào?
Phí đăng ký khai sinh tại đại sứ quán được áp dụng theo quy định tại Thông tư 264/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (Thông tư 113/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), quy định với mức như sau:
Thủ tục | Mức thu |
Đăng ký khai sinh | 05 USD |
Đăng ký lại việc sinh | 15 USD |
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con | 200 USD |
Cấp bản sao trích lục | 5 USD/bản |
Ghi vào sổ việc khai sinh và cấp bản chính trích lục | 20 USD |
Tuy nhiên, cần phải lưu ý một số vấn đề về nội dung trong quá trình đăng ký khai sinh như sau:
– Trường hợp chưa xác định được cha của đứa trẻ thì họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của đứa trẻ sẽ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán bằng quốc tịch của người mẹ. Trong phần ghi vài thông tin của người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh cần phải để trống;
– Vào thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, nếu người cha có yêu cầu làm thủ tục nhận con, cơ quan đại diện cao, kết hợp quá trình giải quyết việc nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh cùng một lúc. Cơ quan đại diện đồng thời cấp trích lục đăng ký nhận cha con và giấy khai sinh cho người yêu cầu;
– Trong trường hợp họ, tên của người cha hoặc mẹ của đứa trẻ là người nước ngoài mà không được viết dưới định dạng chữ cái La-tinh, thì theo quy định của pháp luật, cần phải ghi theo phiên âm La-tinh trong hộ chiếu hoặc các giấy tờ, văn bản khác có giá trị pháp lý thay thế cho hộ chiếu của người đó;
– Tên địa danh và tên quốc gia nước ngoài cần phải được viết theo tên đã được Việt hoá;
– Trong trường hợp tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài không có tên Việt hóa thì cần phải viết theo phiên âm chữ cái La-tinh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 264/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
– Thông tư 113/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
– Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH 2017 Luật Cơ quan đại diện nước Việt Nam ở nước ngoài.