Trong bối cảnh pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ, việc miễn nhiệm Thừa phát lại trở thành một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các nhà làm luật, cũng như các cá nhân và tổ chức có liên quan. Vậy, những trường hợp miễn nhiệm thừa phát lại được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp miễn nhiệm Thừa phát lại mới nhất:
Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
(1) Không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn để làm Thừa phát lại theo quy định, ngoại trừ tiêu chuẩn về độ tuổi, cụ thể:
– Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, tuân thủ tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
– Có bằng cử nhân hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tại các cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
– Đã tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
(2) Thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Không đăng ký và bắt đầu hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được bổ nhiệm;
(4) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục trong thời gian từ 02 năm trở lên;
(5) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
(6) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại và đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong quá trình hành nghề mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm;
(7) Đang hành nghề Thừa phát lại mà kiêm nhiệm các công việc như công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
(8) Bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó:
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc tự quyết định việc miễn nhiệm khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp nêu tại mục (1) đến (8) trên.
– Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát và kiểm tra hoạt động của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp bị miễn nhiệm, Sở Tư pháp phải gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm, kèm theo các tài liệu chứng minh.
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị và các tài liệu từ Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ xem xét và quyết định việc miễn nhiệm. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể yêu cầu Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan xác minh hoặc tự mình thực hiện việc xác minh để đảm bảo việc miễn nhiệm đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp Thừa phát lại muốn miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân thì cần phải làm gì?
Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc miễn nhiệm Thừa phát lại như sau: Thừa phát lại được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân.
– Thừa phát lại cần nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ đề nghị miễn nhiệm đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ từ Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ xem xét và quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại.
Theo đó, nếu Thừa phát lại muốn được miễn nhiệm thì cần phải nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.
3. Ai có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại?
Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc miễn nhiệm Thừa phát lại như sau:
…
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề, hoặc tự quyết định việc miễn nhiệm khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và rà soát hoạt động của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc diện bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp phải gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại, kèm theo các tài liệu chứng minh.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị và tài liệu từ Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ xem xét và quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại. Nếu cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể yêu cầu Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan xác minh hoặc tự mình thực hiện việc xác minh để đảm bảo các căn cứ miễn nhiệm đúng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại. Việc miễn nhiệm có thể được thực hiện theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc do Bộ trưởng tự quyết định khi có căn cứ xác đáng.
4. Khi hành nghề Thừa phát lại thì sẽ có nghĩa vụ như thế nào?
Theo Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Thực hiện công việc một cách trung thực và khách quan.
– Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
– Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về công việc mình thực hiện.
– Không được đồng thời hành nghề tại hai hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
– Tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
– Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu quy định và đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.
– Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề, và tổ chức xã hội – nghề nghiệp mà mình là thành viên.
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
THAM KHẢO THÊM: