Ly hôn đơn phương là gì? Ai có yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn? Những trường hợp không được đơn phương ly hôn mới nhất? Có phải ly thân trước khi ly hôn không? Không có giấy tờ tùy thân của chồng hoặc vợ thì có ly hôn được không?
Ly hôn là điều mà không cặp vợ chồng nào mong muốn, tuy nhiên nếu một trong hai người cảm thấy không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được và không cần thiết kéo dài cuộc hôn nhân không hạnh phúc này thì ly hôn là giải pháp tốt nhất để cả hai giải thoát cho nhau. Đôi khi ly hôn sẽ mở ra một trang mới của cuộc đời, biết đâu sau này sẽ tìm được một người nào đó tôn trọng, yêu thương, cảm thông mình hơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng được sự đồng ý của vợ và chồng khi ly hôn. Khi người kia không đồng ý về việc ly hôn, thỏa thuận nuôi con, tài sản chung nợ chung… thì bạn có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn. Tuy nhiên không phải ai cũng biết quy định về đơn phương ly hôn và những trường hợp nào không được đơn phương ly hôn.
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (Theo Khoản 14 Điều 3
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: Bản án hoặc quyết định.
Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp về quan hệ hôn nhân/ con chung/ tài sản chung hoặc nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
2. Ly hôn đơn phương là gì?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là khi người chồng hoặc người vợ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
3. Ai có yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn?
Những người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Những trường hợp không được đơn phương ly hôn mới nhất
Thứ nhất: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
Quy định này đặt ra nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trên thực tế, việc xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng dựa trên sự thực là người vợ đang chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng con dưới 12 tháng, do vậy khi thực hiện quy định sẽ phát sinh tranh chấp, vướng mắc trong một số trường hợp cụ thể mà chúng ta cần phải xác định xem người chồng có được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn như:
– Người phụ nữ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người phụ nữ vẫn được coi là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn;
– Người phụ nữ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế họ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng không bị hạn chế quyền ly hôn;
– Trường hợp người phụ nữ nhận nuôi con nuôi (hợp pháp theo quy định của pháp luật) mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng cũng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Không hạn chế quyền ly hôn của vợ. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, hoặc cả vợ và chồng cùng làm thủ tục công nhận thuận tình ly hôn mặc dù đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Thứ hai: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. (Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
Theo đó, vợ chồng sẽ không được phép ly hôn khi:
– Không có căn cứ có về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
5. Có phải ly thân trước khi ly hôn không?
Ly thân là việc hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc không còn sống chung. Ly thân là sự thỏa thuận của hai bên, hiện nay pháp luật không quy định về việc ly thân, và việc ly thân cũng không có cơ quan hay tổ chức nào công nhận, can thiệp vào mối quan hệ của hai vợ chồng. Chính vì vậy, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật. Nếu sau khi ly thân, hai vợ chồng muốn quay lại thì không cần sự công nhận của bất cứ cơ quan, tổ chức nào.
Đây là quãng thời gian vợ chồng sống tách nhau ra để nhìn nhận lại những vấn đề hôn nhân đang gặp phải. Bấy giờ, vợ chồng sẽ tránh được những va chạm, mâu thuẫn với nhau hàng ngày để bình tĩnh xem xét vấn đề đang gặp phải theo nhiều góc độ. Mỗi người sẽ đánh giá được tình cảm của mình dành cho đối phương ở mức độ nào, còn yêu thương nhau nữa hay không? Nếu vẫn còn tình cảm với nhau thì tìm cách để đoàn tụ lại, nếu thật sự hết tình nghĩa thì mới quyết định ly hôn. Có nhiều người còn xem thời gian sống ly thân giống như một bước đệm để họ có thể thích nghi dần với cuộc sống không còn vợ/chồng bên cạnh trước khi ra tòa ly hôn.
6. Không có giấy tờ tùy thân của chồng hoặc vợ thì có ly hôn được không?
Nội dung câu hỏi: Em chào Luật sư, em là Hồng Hạnh (28 tuổi) vợ chồng em hiện đang có hộ khẩu tại quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng. Do vợ chồng em không thể chung sống được, em muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn nhưng không có giấy tờ tùy thân của chồng như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn thì em có thể ly hôn được không?
Trả lời: Cm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Dương Gia. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật, Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp bạn có yêu cầu ly hôn đơn phương thì bạn cần nộp đơn tại
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Trong trường hợp bạn không có các giấy tờ tùy thân của chồng thì bạn cần liên lạc đến
Còn đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể đến Uỷ ban nhân dân phường/ xã nơi đã từng đăng ký xin bản trích lục. Khi đi bạn mang kèm chứng minh nhân dân của bạn để cán bộ tư pháp đối chiếu với hồ sơ.
Sau khi ly hôn có được quyền thăm con không?
Nội dung câu hỏi: “Chào Luật sư, Tôi và vợ tôi hiện đã ly hôn, và Tòa án đã giao quyền nuôi con cho vợ, Tôi muốn hỏi Luật sư, sau khi ly hôn chồng có được quyền thăm con không? Tôi xin cảm ơn”
Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn hiện đã ly hôn và con chung của 2 bạn đã được giao cho vợ bạn trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bạn đang không biết là mình có được quyền thăm nuôi con không.
Căn cứ vào điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo quy định trên, bạn là người không trực tiếp nuôi con, bạn hoàn toàn có quyền thăm nuôi con mình “khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”. Tuy có quyền thăm nuôi con nhưng bạn không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp bạn vi phạm quyền thăm nuôi con thì vợ bạn có thể có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nuôi con của bạn.
Sau khi ly hôn, ngoài quyền thăm nuôi con bạn còn phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi con là vợ bạn, ngoài ra bạn cũng cần có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định thêm về quyền và nghĩa vụ của bạn đối với vợ bạn đang nuôi con sau khi ly hôn.
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Theo đó thì bạn hoàn toàn có quyền thăm nuôi con mà vợ bạn không được phép cản trợ bạn trong việc thăm nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.