Việc lập di chúc ngoài tuân thủ theo đúng ý chí của người để lại di sản thì cần đáp ứng các quy định pháp luật để di chúc có hiệu lực. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê những trường hợp di chúc thừa kế bị vô hiệu mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp di chúc thừa kế bị vô hiệu mới nhất:
1.1. Di chúc bị vô hiệu một phần:
Theo quy định tại điểm b Khoản 2 và khoản 4 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2014 quy định đối với di chúc vô hiệu một phần như sau:
– Di chúc có một phần không hợp pháp mà không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của những phần còn lại thì bản di chúc chỉ phần đó không có hiệu lực;
– Đối với trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc cùng một lúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc;
– Trường hợp có nhiều người thừa kế nhưng một trong nhiều cơ quan, tổ chức đang được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Di sản mà người mở thừa kế để lại cho người thừa kế có một phần không còn vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn còn có hiệu lực.
Trường hợp khi di chúc bị vô hiệu một phần thì chỉ phần bị vô hiệu sẽ không có hiệu lực pháp luật còn các phần di chúc khác vẫn có hiệu lực pháp luật.
1.2. Di chúc bị vô hiệu toàn phần:
1.2.1. Di chúc không có hiệu lực:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đối với di chúc không có hiệu lực như sau:
– Trường hợp di chúc của người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Trường hợp di chúc mà có cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Trường hợp di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mà người để lại di sản mở thừa kế.
1.2.2. Di chúc không đáp ứng điều kiện:
Di chúc đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân thực hiện lập di chúc mục đích nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Đối với di chúc hợp pháp luôn luôn phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người thực hiện lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị người khác tác động, lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Đối với nội dung của di chúc thì không được vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập bằng văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với trường hợp di chúc của người đang bị hạn chế về thể chất hoặc của những người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Đối với di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu di chúc có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp là di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người thực hiện di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và hai người làm chứng đó ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, dẫn chiếu vào quy định trên thì di chúc sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm một trong những quy định trên cụ thể:
– Di chúc sẽ bị vô hiệu khi người lập di chúc không có năng lực chủ thể để thực hiện trong việc lập lập di chúc.
+ Người thực hiện việc lập di chúc phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định hiện nay một chủ thể được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định và không bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người đó. Như vậy nếu trường hợp chủ thể lập di chúc mà không có năng lực hành vi dân sự thì bản di chúc sẽ bị vô hiệu.
+ Đối với trường hợp người thực hiện lập di chúc mà dưới 15 tuổi lập di chúc; người lập di chúc là người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của bố, mẹ hoặc người giám hộ thì bản di chúc cũng bị coi là vô hiệu.
Ngoài ra bản di chúc vô hiệu nếu trường hợp người lập di chúc khi lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
– Di chúc sẽ bị coi là vô hiệu khi nội dung, mục đích của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
– Nội dung của di chúc không được trái với những điều cấm của pháp luật;
– Di chúc sẽ bị coi là vô hiệu khi không tuân thủ đủ các điều kiện về hình thức mà pháp luật quy định;
– Pháp luật dân sự cũng có quy định bắt buộc về hình thức đối với từng chủ thể lập di chúc nhất định. Nếu trường hợp không tuân thủ điều kiện có hiệu lực về hình thức thì di chúc sẽ vô hiệu như sau:
+ Đối với di chúc của người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng không được lập thành văn bản;
+ Đối với di chúc của người đang bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không có người làm chứng hoặc không lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
+ Đối với di chúc định đoạt có di sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhưng không được công chứng, chứng thực;
– Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Đối với cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Đối với những trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Hậu quả pháp lý khi di chúc vô hiệu:
Theo quy định hiện nay thì di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc.
Căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tuyên bố di chúc vô hiệu.
Khi bản án hoặc quyết định của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp luật, thì phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực để thực hiện.
Nếu trường hợp bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được cơ quan có thẩm quyền phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
Đối với phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu đó sẽ được chia theo pháp luật.
Nếu trường hợp phần di sản đó bị vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật, xâm phạm đến an ninh, an toàn xã hội như sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tịch thu.
4. Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
-Thời hiệu để một người thừa kế được quyền yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy theo quy định này, thì người thừa kế sẽ có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu trường hợp hết thời hạn theo quy định trên mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu trường hợp không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc nếu không có thì người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;