Để nhận lại xe vi phạm giao thông bị tạm giữ một cách nhanh chóng thì việc nắm rõ quy trình, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết và tuân thủ các quy định pháp luật sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và tránh các rắc rối không đáng có. Vậy, những lưu ý nhận lại xe vi phạm giao thông bị tạm giữ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những lưu ý nhận lại xe bị tạm giữ vì vi phạm giao thông:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP về việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ được quy định cụ thể như sau:
-
Việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có quyền ra quyết định tạm giữ.
-
Người quản lý, bảo quản phương tiện giao thông bị tạm giữ thực hiện việc trả lại hoặc chuyển phương tiện khi đã có quyết định trả lại phương tiện theo thứ tự như sau:
+ Kiểm tra quyết định trả lại phương tiện hoặc quyết định chuyển phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.
+ Lưu ý: Người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ, phải lập văn bản ủy quyền.
+ Yêu cầu người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản.
+ Trường hợp chuyển phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc cơ quan giám định, người quản lý, bảo quản phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản.
Vì vậy, khi đi nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ, bạn cần mang theo các giấy tờ như biên bản tạm giữ, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân. Đồng thời, bạn cần có Quyết định trả lại phương tiện để người tạm giữ phương tiện có thể kiểm tra và thực hiện việc trao trả phương tiện bị tạm giữ.
2. Các lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ phương tiện:
Điều a khoản 1 của Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi điều a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định rõ ràng và chi tiết về những trường hợp mà cảnh sát giao thông được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt. Những trường hợp cụ thể bao gồm:
-
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Đây là trường hợp khi người điều khiển xe có nồng độ cồn trong cơ thể, tuy chưa đến mức nghiêm trọng nhưng vẫn đủ để cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện để đảm bảo an toàn giao thông và xử lý theo quy định.
-
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Những hành vi này gây nguy hiểm lớn đến an toàn giao thông, do đó, cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện ngay lập tức để ngăn chặn nguy cơ xảy ra tai nạn.
-
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Nồng độ cồn ở mức này cao hơn so với mức cho phép đầu tiên và việc tạm giữ phương tiện là cần thiết để ngăn chặn các hành vi vi phạm tiếp theo.
-
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Đây là mức vi phạm nghiêm trọng về nồng độ cồn, có thể gây ra nguy hiểm lớn cho người điều khiển xe và những người tham gia giao thông khác. Vì vậy, việc tạm giữ phương tiện là bắt buộc.
-
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ: Khi người điều khiển xe từ chối kiểm tra nồng độ cồn theo yêu cầu của cảnh sát giao thông, điều này cho thấy dấu hiệu không hợp tác và do đó phương tiện sẽ bị tạm giữ để xử lý người vi phạm.
-
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy: Việc lái xe dưới ảnh hưởng của ma túy là hành vi cực kỳ nguy hiểm và cảnh sát giao thông sẽ tạm giữ phương tiện để xử lý theo quy định pháp luật.
-
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ: Tương tự như trường hợp từ chối kiểm tra nồng độ cồn, nếu người điều khiển xe không tuân thủ yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, phương tiện sẽ bị tạm giữ ngay lập tức.
Như vậy, khi người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm các lỗi đã nêu trên, cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện để đảm bảo an toàn giao thông và tiến hành các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật trước khi ra quyết định xử phạt chính thức.
3. Phương tiện giao thông hết thời hạn tạm giữ bị xử lý như thế nào?
Khoản 4 Điều 126 của Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về việc xử lý phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ khi hết thời hạn tạm giữ mà không có người đến nhận như sau:
-
Đối với phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ để xác minh tình tiết hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính thì:
+ Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Nếu sau 01 tháng kể từ ngày thông báo lần thứ hai mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
+ Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Nếu sau 01 năm kể từ ngày thông báo lần thứ hai mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
-
Đối với phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt thì khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
THAM KHẢO THÊM: