Kê khai tài sản hằng năm là một biện pháp quan trọng trong việc quản lý và ngăn chặn tham nhũng, cũng như đảm bảo tính minh bạch và trung thực của cán bộ, công chức nhà nước. Đồng thời cũng là một phương thức để các cơ quan chức năng có thể giám sát và kiểm tra để có biện pháp xử lý kịp thời.
Mục lục bài viết
1. Loại tài sản nào phải kê khai minh bạch hàng năm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 15/07/2020 nêu rõ, các loại tài sản, thu nhập phải kê khai gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Đồng thời, quy định tại Điều 33 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH cũng chỉ ra những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động tài sản, thu nhập của không chỉ mình mà còn cả của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.
Khi kê khai thì phải thực hiện một cách trung thực, giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm cũng phải trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.
Cụ thể, chi tiết về các loại tài sản phải kê khai minh bạch hàng năm căn cứ vào Phụ lục III Danh mục người phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được ban hành kèm Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng: Gồm quyền sử dụng thực tế với đất ở hoặc các loại đất khác, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất, vật kiến trúc khác gắn liền với đất.
Trong đó, với loại tài sản này, người kê khai phải liệt kê theo thực tế, có căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở với các nội dung:
- Địa chỉ phải ghi rõ ràng, cụ thể từ số nhà (nếu có), ngõ, ngạch, thôn, xã, huyện, tỉnh…
- Loại đất, loại nhà.
- Diện tích ghi theo diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đo được từ thực tế (nếu chưa có giấy chứng nhận).
- Giá trị được tính bằng tiền Việt Nam. Trong đó:
+ Đất, nhà được mua bằng hợp đồng mua bán thì ghi giá trị theo giá mua bán thực tế giữa các bên
+ Nhà, đất tự xây thì phải ghi giá trị từ việc xây dựng, tôn tạo… tại thời điểm hình thành tài sản
+ Là tài sản nhận thừa kế, tặng cho… thì ghi giá thị trường tại thời điểm nhận thừa kế, tặng cho…
+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác – mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên:
+ Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi…
+ Vàng, bạc, đá quý…
+ Ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền…
+ Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp.
+ Tài sản khác: Đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, tranh, cây cảnh, ảnh…
Lưu ý: Với mỗi loại tài sản này đều phải có giá trị từ 50 triệu đồng/tài sản trở lên thì cán bộ đều phải kê khai.
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài: Ghi rõ số tài khoản, tài sản của người đó ở nước ngoài.
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai: Trong quá trình công tác, ngoài lần kê khai lần đầu áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức thì nếu cán bộ có biến động về tài sản, thu nhập từ 300 triệu đồng trở lên thì sẽ phải thực hiện kê khai lại, kê khai bổ sung.
Đồng thời, một số đối tượng sẽ phải thực hiện kê khai hằng năm và hoàn thành trước ngày 31/12 của năm kê khai. Không chỉ vậy, một số trường hợp phải kê khai phục vụ công tác cán bộ khi được dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm, cử giữ chức vụ khác.
Chính vì thế, trường hợp có xuất hiện biến động về thu nhập giữa hai lần kê khai này, cán bộ cũng phải liệt kê trong biên bản kê khai tài sản hàng năm của mình.
2. Các đối tượng và hình thức kê khai tài sản:
Hiện tại, sẽ có 04 hình thức kê khai tài sản bao gồm:
- Kê khai lần đầu
- Kê khai hằng năm
- Kê khai bổ sung
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ
Chính vì thế, với mỗi hình thức kê khai sẽ áp dụng với các đối tượng khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH, các đối tượng phải thực hiện kê khai gồm:
Hình thức kê khai | Đối tượng phải kê khai |
Kê khai lần đầu | Người đang hoặc lần đầu giữ các vị trí công tác sau đây: – Cán bộ, công chức. – Sĩ quan công an, quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. – Người giữ chức vụ Phó Trưởng phòng trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp 100% vốn điều lệ của Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. |
Kê khai hằng năm | – Người giữ chức vụ Giám đốc Sở trở lên. – Người không giữ chức vụ Giám đốc Sở trở lên làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, đầu tư công, tài sản công hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của cơ quan tổ chức, đơn vị, cá nhân khác: + Chấp hành viên; + Điều tra viên; + Kế toán viên; + Kiểm lâm viên; + Kiểm sát viên; + Kiểm soát viên ngân hàng; + Kiểm soát viên thị trường; + Kiểm toán viên; + Kiểm tra viên của Đảng; + Kiểm tra viên hải quan; + Kiểm tra viên thuế; + Thanh tra viên; + Thẩm phán. + Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng trở lên công tác trong lĩnh vực: Thi nâng ngạch công chức, tuyển dụng công chức, viên chức; quản lý người nộp thuế; thu thuế; xử lý công nợ; thanh toán BHXH, BHYT; quản lý thị trường; đăng kiểm; đấu thầu; quản lý ODA… + Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp |
Kê khai bổ sung | Khi có biến động về tài sản, thu nhập từ 300 triệu – đồng/năm trở lên. |
Kê khai phục vụ công tác cán bộ | – Người phải kê khai lần đầu được dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. – Người ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân. |
3. Quy định về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập:
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Phòng, chống tham nhũng do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 15/07/2020 về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Theo đó, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Bên cạnh đó, bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Đối với bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Trường hợp bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệđược công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
THAM KHẢO THÊM: