Giấy đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cả hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Vậy những loại giấy tờ có thể thay thế giấy đăng ký kết hôn?
Mục lục bài viết
1. Những loại giấy tờ có thể thay thế giấy đăng ký kết hôn?
Giấy đăng ký kết hôn hay còn được gọi là Giấy chứng nhận kết hôn, đây chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cả hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn. Nội dung của Giấy chứng nhận kết hôn (giấy đăng ký kết hôn) bao gồm các thông tin cơ bản sau:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; những thông tin về các giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ (ví dụ như căn cước công dân, hộ chiếu,..);
– Ngày, tháng, năm thực hiện đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của cả hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khoản 2 Điều 18
Thêm nữa, tại Điều 62 và 63
– Khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, ngoại trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.
– Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản sao.
– Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về những sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Mà tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có giải thích trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp với mục đích nhằm để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký ở tại những cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch đã được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm có bản sao trích lục hộ tịch mà đã được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Theo các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn (giấy đăng ký kết hôn) hoàn toàn có thể thay thế được giấy đăng ký kết hôn bản chính.
Ngoài ra, tại Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024) có quy định về vấn đề tích hợp các thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác các thông tin được tích hợp, vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Căn cước 2023 như sau:
– Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước các thông tin ngoài những thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo như các đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
– Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm có thông tin của thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc là các loại giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
– Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như là việc cung cấp thông tin hoặc là sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Theo quy định trên thì tại Luật Căn cước 2023 quy định các thông tin được tích hợp vào trong thẻ căn cước gồm có thông tin của các giấy tờ sau:
– Thông tin thẻ bảo hiểm y tế,
– Thông tin sổ bảo hiểm xã hội,
– Thông tin giấy phép lái xe,
– Thông tin giấy khai sinh,
– Thông tin giấy chứng nhận kết hôn
– Thông tin giấy tờ khác do thủ tướng chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do bộ quốc phòng cấp.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 (ngày mà Luật Căn cước 2023 bắt đầu có hiệu lực thi hành) Căn cước công dân sẽ có thể thay thế được giấy đăng ký kết hôn nếu như đã tích hợp thông tin giấy đăng ký kết hôn vào thẻ căn cước.
2. Thủ tục xin bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn để thay thế giấy đăng ký kết hôn:
Như đã phân tích ở mục trên, bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn (giấy đăng ký kết hôn) hoàn toàn có thể thay thế được giấy đăng ký kết hôn bản chính. Thủ tục trích lục giấy chứng nhận kết hôn để thay thế giấy đăng ký kết hôn bản chính được thực hiện qua các bước dưới đây:
Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn trực tiếp hoặc có thể thông qua người đại diện thực hiện gửi tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu pháp luật quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu như mà đã đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu.
Ngoài ra, người yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn trực tuyến qua các bước sau:
Bước 1: Thực hiện truy cập vào cổng dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Tiến hành đăng nhập vào trong hệ thống (nếu đã có tài khoản), nếu chưa có tài khoản thì phải lập tài khoản.
Bước 3: Trên khung tìm kiếm, nhấn chọn Cấp bản sao trích lục hộ tịch và chọn mục Cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Bước 4: Nhấn chọn cơ quan thực hiện.
Bước 5: Nhấn chọn Nộp trực tuyến tại cơ quan có thẩm quyền phù hợp.
Bước 6: Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ tự động chuyển sang hệ thống của địa phương nơi mà công dân thực hiện đăng ký xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Bước 7: Cá nhân tiến hành khai và nộp hồ sơ theo đúng yêu cầu.
Bước 8: Hoàn tất việc nộp hồ sơ xin trích lục giấy đăng ký kết hôn online.
3. Giá trị pháp lý của giấy chứng nhận kết hôn:
– Giấy đăng ký kết hôn là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp cho hai bên nam nữ, sau khi mà đã xem xét các điều kiện kết hôn của họ là đã hợp pháp, tổ chức đăng ký kết hôn theo nghi thức luật định và ghi nhận sự tự nguyện kết hôn.
– Giấy đăng ký kết hôn là chứng cứ viết, xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh mối quan hệ vợ chồng. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà lại không có Giấy đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
– Giấy chứng nhận kết hôn giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa cả hai bên nam nữ. Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh những quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái, tài sản và những nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành.
– Giấy đăng ký kết hôn còn là một căn cứ bắt buộc để Tòa án xem xét và thụ lí giải quyết việc ly hôn.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hộ tịch 2014.
– Luật Căn cước 2023.