Giành quyền nuôi con khi vợ bỏ đi từ khi con còn nhỏ? Khởi kiện giành quyền nuôi khi không cho thăm con? Giành quyền nuôi con khi chồng hay xúc phạm, đánh đập vợ? Điều kiện để giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Mục lục bài viết
- 1 1. Những kinh nghiệm giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 2 2. Giành quyền nuôi con khi vợ bỏ đi từ khi con còn nhỏ
- 3 3. Khởi kiện giành quyền nuôi khi không cho thăm con
- 4 4. Giành quyền nuôi con khi chồng hay xúc phạm, đánh đập vợ
- 5 5. Giành quyền nuôi con khi chồng ngoại tình
- 6 6. Điều kiện để giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn
- 7 7. Trường hợp nào thì được giành lại quyền nuôi con sau ly hôn?
1. Những kinh nghiệm giành quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi văn phòng Luật Dương gia! Vợ chồng tôi lấy nhau năm 2009 đến năm 2011 chúng tôi có 1 bé gái, 1 năm sau đó do không hợp và có nhiều mâu thuẫn nên chúng tôi đã đồng ý li hôn, lúc đó con còn nhỏ và tất nhiên ở với mẹ và tôi chu cấp tiền nuôi con. Đến năm 2012 chúng tôi tái hợp nhưng không đăng kí kết hôn lại, sau đó 1 năm chúng tôi có thêm 1 cháu trai, lúc này chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn và vợ tôi dẫn 2 con đi, tôi có ngỏ ý muốn đem 1 cháu về nuôi nhưng vợ tôi không chấp nhận.
Trong khi đó gia đình tôi ở TPHCM (2 cháu trong hộ khẩu), có nhà cửa thu nhập ổn định còn vợ tôi thì về quê tại Đơn Dương, vợ tôi thì không có việc làm, lại dẫn con nay đây mai đó, gia đình vợ tôi thì thuộc dạng nghèo, tôi thấy vợ tôi không có khả năng lo cho 2 con về thể chất, tinh thần, học hành. Đứa lớn 5 tuổi, đứa nhỏ 3 tuổi mà không được học hành gì. Vì vậy tôi muốn hỏi luật sư rằng:
1. Tôi có thể khởi kiện dành quyền nuôi 2 con được không hay ít nhất là 1 trong 2 cháu.
2. Một khi đã khởi kiện với những chứng cứ như những gì tôi ghi bên trên thì khả năng thắng kiện của tôi là bao nhiêu %?
3. Tôi phải làm những thủ tục, giấy tờ gì để nộp đơn lên tòa và nộp ở đâu( vợ tôi đang ở Đơn Dương)?
4. Và thời gian thụ lí hồ sơ chờ giải quyết là bao lâu?
Luật sư tư vấn:
Theo bạn tình bày, vợ chồng bạn đã li hôn nhưng sau đó quay lại chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn lại) là sinh thêm bé thứ hai. Tại Điều 69 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con như sau:
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ.
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Đây là quyền, đồng thời là nghĩa vụ của cha mẹ. Hơn nữa cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chính vì thế mà cha mẹ có quyền nuôi con và quyền đó là ngang nha, do đó sau khi ly hôn việc chăm sóc, nuôi dưỡng con vẫn không thay đổi. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo đó, bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận với nhau để bạn được nhận nuôi con. Trường hợp của bạn, vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được với nhau thì Tòa án sẽ có quyền trao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con vì vợ của bạn không đủ điều kiện để nuôi con ( vợ của bạn không có việc làm, dẫn con đi nay đây mai đó, gia đình thuộc dạng nghè, không có khả năng lo cho 2 con về thể chất cũng như tinh thần, học hành), còn anh có thu nhập ổn định, có đủ điều kiện để nuôi con.
Luật sư
Căn cứ vào Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Để tiến hành thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi con, bạn cần phải gửi đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi mà vợ của bạn đang cư trú. Bạn có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.
Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về của con bạn, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ bạn hoặc cho bạn. Bạn phải chứng minh đầy đủ cho Tòa án phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho bạn: điều kiện về vật chất: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của bạn; chứng minh được việc vợ của bạn không đủ điều kiện để nuôi con.
Đối với khả năng thắng kiện của bạn khi khởi kiện ra Tòa án, phụ thuộc vào những chứng cứ mà bạn cũng cấp, việc bạn chứng minh được những điều kiện đã quy định như trên Tòa án sẽ căn cứ và quyết định việc giành quyền nuôi con của bạn có được chấp thuận hay không.
Thời gian thụ lý đơn khởi hiện: Sau khi nhận được đơn khởi kiện từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho bạn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ ký đơn khởi kiện thừ thời điểm bạn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 167, Điều 171
2. Giành quyền nuôi con khi vợ bỏ đi từ khi con còn nhỏ
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại con tôi được hơn 5 tháng tuổi, đang được tôi và ông bà nội chăm sóc vì vợ tôi đã bỏ đi từ lúc bé 3,5 tháng tuổi chỉ vì mâu thuẫn nhỏ với tôi, tôi không hề đánh hay xua đuổi cô ấy. Xin hỏi nếu thời điểm này vợ chồng tôi ly hôn thì tôi có được quyền nuôi con không? Tôi có thể làm gì để được giành quyền nuôi con? Rất mong sự trợ giúp của luật sư. Trân trọng cảm ơn!
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 85, Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Trường hợp vợ chồng ông bà đang có con mới 5 tháng tuổi, mà người chồng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án chưa thụ lý. Theo hướng dẫn tại Mục 6 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án trả lại đơn kiện cho người nộp đơn. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Còn trong trường hợp vợ anh là người yêu cầu xin ly hôn và là người nộp đơn xin ly hôn thì có thể sẽ được Tòa xem xét thụ lý. Hai vợ chồng anh vẫn quyết định ly hôn, anh muốn giành quyền nuôi con thì theo quy định tại điều tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.“
Như vậy, về nguyên tắc vợ chồng anh khi ly hôn có thể thoả thuận về người trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Tuy nhiên, do cháu bé hiện mới chỉ 5 tháng tuổi, nghĩa là cháu bé vẫn dưới 36 tháng tuổi nên khi khi ly hôn, vợ anh trước hết vẫn được Toà án xem xét cho phép được quyền trực tiếp nuôi con nếu vợ anh mong muốn được nuôi con và vợ chồng anh không có thoả thuận nào khác.
Tuy nhiên, trường hợp vợ chồng anh không thỏa thuận được với nhau về việc anh hay vợ anh sẽ là người trực tiếp nuôi con, cũng như nếu anh có đủ cơ sở để chứng minh việc vợ anh không đảm bảo được các quyền lợi của con (như điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; đặc biệt là các điều kiện cần thiết cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm về việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần của con) trong khi đó, anh lại đáp ứng được đầy đủ được những điều kiện này, thì Tòa án có thể xem xét, quyết định cho anh được quyền nuôi con. Nhìn chung, khi quyết định trao quyền nuôi con cho người vợ hay người chồng, Tòa án đều phải xem xét quyền lợi về mọi mặt của cháu bé trên thực tế.
3. Khởi kiện giành quyền nuôi khi không cho thăm con
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng và tôi ly hôn gần 1 năm nay, lúc ly hôn tôi thấy chồng tôi có điều kiện chăm sóc con hơn nên đã để chồng quyền nuôi con nhưng sau 1 thời gian chồng tôi không cho tôi qua lại chăm nom con và gieo vào đầu con những điều xấu xa về mẹ nó. Tôi sợ con tôi sẽ lớn lên bằng những ám ảnh không tốt. Cho tôi hỏi giờ tôi muốn giành quyền nuôi con thì phải làm như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy, nếu bạn thấy chồng cũ của bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm non con hay giáo dục con thì bạn hay người thân thích của cháu hoàn toàn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng cũ đang cư trú để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Việc khởi kiện ra Tòa án tuân thủ theo trình tự, thủ tục của
4. Giành quyền nuôi con khi chồng hay xúc phạm, đánh đập vợ
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Dương Gia! Em tôi lấy chồng gần 2 năm và có 1 con trai gần 7 tháng tuổi. Chồng gia trưởng, xem nhẹ gia đình vợ, xúc phạm vợ, nay còn đánh đập vợ. Em gái tôi là đứa có ăn học và ngoan hiền, cha mẹ chồng chưa hề phàn nàn gì cả. Thế nhưng, cuộc sống hôn nhân này áp lực với em gái tôi và em tôi quyết định ly hôn. Tuy nhiên, chồng có điều kiện là nuôi con thì mới ký đơn. Em gái tôi không bao giờ bỏ rơi con mình. Xin tư vấn cho em tôi về việc ly hôn, quyền nuôi con và quyền lợi sau ly hôn. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Mặt khác, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Trong trường hợp này, em gái của bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn, không nhất thiết phải cần sự đồng ý của người chồng. Khi đơn phương ly hôn thì trong đơn khởi kiện về vấn đề đơn phương ly hôn không cần chữ ký người chồng kèm theo các giấy tờ sau: Bản chính đăng ký kết hôn, Bản chính giấy khai sinh của con, Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ về tài sản chung, riêng ( nếu có) đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang cư trú để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, hiện nay người con được gần 7 tháng tuổi thì quyền nuôi con sẽ được giao cho người mẹ nuôi trừ khi người mẹ không có đủ điều kiện nuôi con. Điều kiện nuôi con được xem xét dựa trên 2 điều kiện:
– Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống cho con.
– Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi bạo lực gia đình, có lối sống lành mạnh.
Nếu em gái của bạn đảm bảo được 02 điều kiện trên thì quyền nuôi con sẽ thuộc về em gái của bạn.
– Trong trường hợp em gái bạn được quyền nuôi con thì người cha sẽ có nghĩa vụ sau:
+ Cấp dưỡng cho con: mức cấp dưỡng có thể do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu của người được cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Tôn trọng quyền của con được chung sống với người trực tiếp nuôi.
+ Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con của người trực tiếp nuôi con.
5. Giành quyền nuôi con khi chồng ngoại tình
Tóm tắt câu hỏi:
E chào luật sư. E tên là A, chồng em và em đã ly hôn nhưng về việc trợ cấp anh ấy không thực hiện. Nay em muốn nhờ công ty luật giúp em giải đáp. Em phải kiện ở đâu vì em không muốn anh ấy làm phiền mẹ con em khi anh ấy không trợ cấp mà cứ ngang nhiên tới nhà thăm bé và làm phiền em. Khi chưa ly hôn thì anh ấy ngoại tình bị em bắt được và cô gái kia viết giấy cam kết là không tái phạm. Nhưng một ngày sau em lại tiếp tục bắt tại trận lần thứ 2 tại khách sạn khác. Và có mời lên phường có công an viết kiểm điểm. Nay em muốn hỏi là em muốn kiện anh ấy và cô gái kia làm cho gia đình em dẫn đến ly hôn. Xin luật sư trả lời dùm em.
Luật sư tư vấn:
Vấn đề cấp dưỡng và thăm con sau khi ly hôn:
Nếu bạn và chồng bạn đã ly hôn, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trong bản án của Tòa án có ghi nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn, nếu chồng bạn không thực hiện theo nghĩa vụ thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án gửi tới Chi cục thi hành án cấp huyện nơi Tòa án đã xét xử vụ án của bạn để giải quyết theo quy định Luật thi hành dân sự 2008 và Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.
Chồng bạn không thực hiện công việc phải làm theo bản án của Tòa án thì chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;”
Ngoài ra, hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Như vậy, bạn không được gây khó, cản trở người kia đến thăm con; hoặc người không trực tiếp nuôi con nếu lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến con đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Về vấn đề ngoại tình
Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành, không có quy định về việc xử lý hành vi ngoại tình. Hiện nay chỉ có quy định xử lý hành vi chung sống với nhau như vợ chồng, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC thì:
“3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
Như vậy, nếu chồng bạn có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng thì chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…”
Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.“
6. Điều kiện để giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi điều kiện để tôi dành được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Cách thức và thủ tục ly hôn khi vợ chồng tôi không ở tại nơi có hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại không có tạm trú, tạm vắng?
Luật sư tư vấn:
Vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn hiện nay được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ nhất, về việc nuôi con sau khi ly hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 81 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Như vậy khi ly hôn, vợ chồng bạn thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, người mẹ được trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Nếu con bạn từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án còn quyết định dựa trên việc xem xét nguyện vọng của con.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng về độ tuổi của con bạn, điều kiện của bạn nên trong trường hợp này, bạn có thể dựa vào những căn cứ trên để xác định mình có đủ điều kiện nuôi con sau khi ly hôn không.
Trong trường hợp bạn là mẹ, nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi bạn hoàn toàn có quyền được ưu tiên nuôi con nếu bạn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu con bạn trên 36 tháng tuổi, cả cha và mẹ cha đứa bé đều có quyền giành quyền nuôi con. Trong trường hợp này, bên nào chứng minh mình có điều kiện tốt hơn bên kia về mọi mặt và bảo đảm con phát triển tốt nhất cả về vật chất và tinh thần thì bên đó sẽ được Tòa án quyết định được giành quyền nuôi con.
Các chứng cứ chứng minh mình có điều kiện tốt hơn để nuôi con có thể bao gồm một số chứng minh về thu nhập hàng tháng, chỗ ở ổn định, môi trường sống, thời gian làm việc và chăm sóc con, nhân thân của cha hoặc mẹ… Bạn cũng có thể đưa ra căn cứ chứng minh bên kia không đủ các điều kiện nêu trên để đảm bảo cho con bạn một cuộc sống tốt nhất. Sau khi Tòa án ra quyết định, bên cha hoặc mẹ không giành được quyền nuôi con vẫn được hưởng các quyền thăm nom hoặc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết ly hôn
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đang ở tại nơi không có hộ khẩu thường trú và hiện tại cũng không đăng ký tạm trú. Về thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn trong trường hợp này, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định tại điều 35, theo đó:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này”.
Như vậy pháp luật hiện hành quy định thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng bạn cư trú. Luật cư trú 2006 quy định về nơi cư trú tại điều 12 như sau:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Nghị định 31/2014/NĐ- CP tại điều 5 quy định chi tiết về nơi cư trú của công dân, theo đó:
“1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.”
Như vậy, nơi cư trú của công dân ngoài nơi đăng ký thường trú, tạm trú còn là nơi công dân đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn. Chính vì vậy trong trường hợp này, bạn không nhất thiết phải về nơi bạn có đăng ký thường trú để nộp đơn ly hôn mà bạn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ chồng bạn đang sinh sống có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Trong trường hợp vợ chồng bạn không cùng nơi sinh sống và hai bạn thuận tình ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận nộp đơn tại TAND cấp quận, huyện chung của hai vợ chồng hoặc của một trong hai bên vợ chồng nếu hai bên không cùng nơi sinh sống. Nếu bạn đơn phương ly hôn và hai bên không cùng nơi sinh sống, bạn phải nộp đơn xin ly hôn tại TAND cấp quận, huyện nơi vợ hoặc chồng bạn( bị đơn) đang sinh sống.
Thứ ba, hồ sơ và trình tự, thủ tục ly hôn
* Về hồ sơ ly hôn, pháp luật quy định gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Giấy chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
– Đơn xin ly hôn (đơn phương ly hôn) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (thuận tình ly hôn).
* Về trình tự, thủ tục ly hôn:
– Đối với đơn phương ly hôn:
+ Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND xã về nguyên nhân ly hôn và mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp xã, phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần. Nếu không hòa giải được, UBND xã xác nhận và gửi lên TAND cấp huyện.
+ TAND cấp có thẩm quyền khi tiếp nhận đơn xin ly hôn sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
– Đối với thuận tình ly hôn:
+ Người yêu cầu giải quyết ly hôn nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
+ Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Người yêu cầu giải quyết ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại chi cục thi hành án quận, huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
+ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu các bên không thay đổi, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, tùy vào trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn của vợ chồng bạn mà bạn phải tuân thủ quy định vè hồ sơ và trình tự, thủ tục ly hôn như trên.
7. Trường hợp nào thì được giành lại quyền nuôi con sau ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Em muốn được tư vấn về vấn đề tranh chấp quyền nuôi con. Hiện em đã ly hôn và đang nuôi con (35 tháng tuổi). Chồng em đang chuẩn bị làm đơn ra toà để giành lại quyền nuôi con. Luật sư cho em hỏi:
1. Em vẫn đủ điều kiện về vật chất, kinh tế, học vấn và tiểu sử nhân thân tốt thì em có được quyền nuôi con không?
2. Trường hợp như thế nào thì chồng em giành được quyền nuôi con? Chồng em trình độ học vấn thấp hơn, điều kiện vật chất, không gian, thời gian cho con không bằng em. Tiểu sử gia đình phức tạp.
3. Từ lúc con em được đủ 3 tuổi đến dưới 9 tuổi thì chồng em lúc nào cũng làm đơn ra toà để giành nuôi con được có phải không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư. Em chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy theo như bạn trình bày, bạn đang là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nuôi con thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con.
Điều kiện nuôi con được xem xét dựa trên 02 điều kiện chính:
+ Kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
+ Nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh.
Ngoài ra, sẽ xem xét thêm điều kiện khác như: chỗ ở, thời gian chăm sóc con,…
Chồng bạn có căn cứ chứng minh bạn vi phạm một trong những điều kiện trên thì chồng bạn có thể giành được quyền nuôi con với bạn.
Nếu con bạn đủ 07 tuổi thì sẽ xem xét đến nguyện vọng của con, nếu con muốn về ở với bố thì sẽ tuân theo sự lựa chọn của con bạn.
Sau khi ly hôn, chồng bạn có quyền tranh chấp quyền nuôi con bất cứ lúc nào với bạn khi có căn cứ cho rằng bạn vi phạm nghĩa vụ giữa mẹ và con.