Bí mật kinh doanh chính là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, chính là những thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Vậy những đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Những đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:
Bí mật kinh doanh là những thông tin có được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh (căn cứ khoản 23 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ). Và chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký bảo hộ mà đương nhiên được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật đưa ra.
Theo quy định tại Điều 85 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ thì các thông tin sau sẽ không được bảo hộ dưới danh nghĩa là bí mật kinh doanh:
– Bí mật về quản lý nhà nước.
– Bí mật về nhân thân.
– Bí mật về quốc phòng, an ninh.
– Các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
2. Những đối tượng nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh?
Căn cứ Điều 84 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định những thông tin được bảo hộ là bí mật kinh doanh nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
– Thông tin đó được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
– Thông tin khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Và việc sử dụng bí mật kinh doanh được thể hiện qua những hành vi như sau:
– Thực hiện bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
– Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.
3. Bí mật kinh doanh có phải đăng ký bảo hộ không?
Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Do đó, bí mật kinh doanh có thể được bảo hộ dưới 02 hình thức là hình thức bảo hộ tự động không cần đăng ký và bảo hộ thông qua đăng ký sáng chế.
Thứ nhất, bảo hộ tự động không cần đăng ký:
Để được mặc nhiên được bảo hộ thì bí mật kinh doanh phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 84 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ như sau:
– Thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
– Thông tin đó được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
– Thông tin khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Và đồng thời, bí mật kinh doanh đó không thuộc những trường hợp như:
– Bí mật về quản lý nhà nước.
– Bí mật về nhân thân.
– Bí mật về quốc phòng, an ninh.
– Các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Thứ hai, bảo hộ thông qua đăng ký sáng chế:
Căn cứ Điều 58 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH 2022 Luật sở hữu trí tuệ quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ gồm:
(1) Sáng chế bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải có tính mới.
– Phải có trình độ sáng tạo.
– Phải có khả năng áp dụng công nghiệp.
(2) Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải có tính mới.
– Phải có khả năng áp dụng công nghiệp.
Ngoài ra, bí mật kinh doanh không thuộc những trường hợp sau:
+ Thuộc phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
+ Cách thức thể hiện thông tin.
+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
+ Giống thực vật, giống động vật.
+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.
4. Thời hạn bảo hộ đối với bí mật kinh doanh:
Nếu bí mật kinh doanh được bảo hộ tự đồng, không cần phải đăng ký thì bí mật kinh doanh được bảo hộ vô thời hạn cho đến khi bị công khai.
Còn nếu bí mật kinh doanh được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế thì thời hạn bảo hộ của bí mật kinh doanh là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn và nếu hết khoảng thời gian này thì bí mật kinh doanh, dưới danh nghĩa là sáng chế sẽ được công bố công khai.
Lưu ý một số hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:
– Hành vi bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
– Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
– Hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
– Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
-….
5. Chủ sở hữu của bí mật kinh doanh gồm những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 121 Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ quy định về đối tượng chủ sở hữu công nghiệp gồm:
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp: là chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí.
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận: là chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp.
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng: là chủ sở hữu nhãn hiệu.
– Tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh: là chủ sở hữu tên thương mại.
– Tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh: là chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc
– Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì chủ sở hữu bí mật kinh doanh chính là cá nhân, tổ chức có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh: là chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ.
Nghị định số 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
THAM KHẢO THÊM: