Ly hôn và ly thân là hai từ ngữ khá quen thuộc khi nhắc đến cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vậy những điểm giống nhau, khác nhau giữa ly hôn và ly thân như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điểm giống nhau giữa ly hôn và ly thân:
– Cả ly thân và ly hôn đều thể hiện cả hai bên vợ chồng sống riêng biệt, không ở chung.
– Về căn cứ ly thân và ly hôn: mâu thuẫn vợ chồng làm cho mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân của vợ chồng không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được, tuy nhiên nếu xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.
– Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: tình cảm của cả hai vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc sống hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống với nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.
2. Điểm khác nhau giữa ly hôn và ly thân:
Tiêu chí | Ly thân | Ly hôn |
Khái niệm | Ly thân là tình trạng hai bên vợ chồng vẫn chưa có chấm dứt quan hệ hôn nhân và hai bên đều có nghĩa vụ đối với con chung, tài sản chung và các nghĩa vụ khác trong quan hệ hôn nhân, nhưng họ không còn sống chung với nhau. | Ly hôn là tình trạng hai vợ chồng đã thực sự chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và không còn nghĩa vụ sống chung với nhau, tài sản chung và phải giải quyết nuôi con sau ly hôn. |
Thủ tục tiến hành | Không cần tuân theo trình tự thủ tục pháp luật mà dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. | – Bắt buộc phải tiến hành thủ tục ly hôn theo các quy định tại Điều 51, 55, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo mỗi trường hợp. – Trình tự thủ tục ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. |
Quan hệ nhân thân | – Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. – Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của cả vợ chồng vẫn được pháp luật bảo vệ. | Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân bị chấm dứt hoàn toàn. |
Quan hệ pháp lý | – Vẫn còn mối quan hệ vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn. – Có các quyền và nghĩa vụ với nhau như các cặp vợ chồng khác.
| Không còn quan hệ vợ chồng sau khi đã có tuyên bố hoàn thiện thủ tục ly hôn. |
Quan hệ tài sản | Do vẫn còn tồn tại quan hệ hôn nhân, nếu như không có thỏa thuận khác của vợ và chồng về vấn đề tài sản thì tài sản phát sinh trong giai đoạn ly thân vẫn chính là tài sản chung. | – Tài sản được chia theo thỏa thuận của cả vợ chồng hoặc bản án của Tòa án. – Tài sản sau khi ly hôn chính là tài sản riêng. |
Con chung | – Cả vợ chồng đều có quyền thỏa thuận ai có quyền nuôi con khi vợ chồng ly thân. – Tuy nhiên cha mẹ vẫn có quyền và trách nhiệm thực hiện chăm sóc và giáo dục con vì vợ chồng vẫn còn trong thời kỳ hôn nhân. | – Khi tiến hành thủ tục ly hôn, con chung của hai vợ chồng sẽ được vợ chồng thỏa thuận ai có quyền trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con. – Nếu vợ chồng không có thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định. |
Hậu quả pháp lý | Ly thân không làm chấm dứt đi quan hệ hôn nhân trước pháp luật. – Trong giai đoạn ly thân vợ hoặc chồng đều không có quyền kết hôn với người khác hoặc chung sống như vợ chồng với người khác vì khi ly thân họ vẫn là người đang có vợ/có chồng. – Về mặt pháp luật hai bên vẫn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. | – Khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án bắt đầu có hiệu lực chính là thời điểm mà phát sinh hệ quả pháp lý. – Ly hôn làm chấm dứt mối quan hệ nhân thân của vợ chồng, quan hệ vợ chồng, các quyền và nghĩa vụ nhân thân đi kèm chưa tài sản, việc nuôi con chung và các vấn đề khác có liên quan. |
3. Đang ly thân mà chung sống với người khác có vi phạm:
Như đã phân biệt về ly hôn và ly thân ở mục trên, ly thân là tình trạng hai bên vợ chồng vẫn chưa chấm dứt mối quan hệ hôn nhân với nhau và có nghĩa vụ đối với con chung, đối với tài sản chung và những nghĩa vụ khác trong quan hệ hôn nhân, còn ly hôn chính là tình trạng hai vợ chồng đã thực sự chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và họ không còn nghĩa vụ sống chung, tài sản chung và phải giải quyết nuôi con sau ly hôn. Như vậy, vợ chồng đang trong giai đoạn ly thân nhưng mối quan hệ vợ chồng hợp pháp của vợ chồng vẫn chưa chấm dứt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng được bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, các hành vi sau đây là bị cấm:
– Kết hôn giả tạo;
– Ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở việc kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
– Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người:
+ Cùng dòng máu về trực hệ;
+ Giữa những người mà có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, giưac cha chồng với con dâu, giữa mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
– Yêu sách của cải trong việc kết hôn;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở việc ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhằm vì mục đích thương mại;
– Mang thai hộ nhằm vì mục đích thương mại;
– Lựa chọn giới tính của thai nhi;
– Sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để:
+ Mua bán người;
+ Bóc lột sức lao động;
+ Xâm phạm tình dục;
+ Hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Do đó, theo quy định trên, trong trường hợp hai vợ chồng đang ly thân nhưng vẫn chưa hoàn tất thủ tục ly hôn thì mối quan hện hôn nhân của hai vợ chồng vẫn đang được pháp luật bảo vệ, chính vì thế, hai vợ chồng đang ly thân mà một trong hai bên hoặc cả hai bên chung sống như vợ chồng với người khác thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. Khi đó, người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi vợ chồng đang ly thân sẽ có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trác nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Phạt vi phạm hành chính: Căn cứ khoản 1 Điều 59 của
– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, Điều này quy định người nào đang có vợ, có chồng mà lại đi kết hôn hoặc có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ ràng là họ đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang ly thân sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến việc ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm.
Như vậy, vợ chồng đang ly thân nhưng chưa ly hôn mà chung sống như vợ chồng với người khác thì người vợ hoặc chồng có hành vi chung sống với người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu như thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì vợ hoặc chồng có hành vi chung sống với người khác sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình.