Nhờ người xin việc có đòi lại được tiền không? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản vằng tiền chạy việc.
Nhờ người xin việc có đòi lại được tiền không? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản vằng tiền chạy việc.
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2014 tôi có nhờ một cô giúp chạy việc cho em gái họ tôi nhưng không ngờ cô ấy đã không lo cho tôi mà còn không trả lại tiền. vậy tôi muốn hỏi là như thế có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không??
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Điều 139 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
– Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
– Khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Về khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp của bạn, căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mặt khách quan được thể hiện ở hành vi chiếm đoạt và hành vi lừa dối. Theo đó, bạn cần phải chứng mình được cô giúp việc có hành vi gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có hai hình thức:
– Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức biểu hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối. Vì tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã giao nhầm tài sản.
– Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ tài sản đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận.
Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối là biểu hiện cụ thể của thủ đoạn gian dối.
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào những phân tích trên, số tiền cô giúp việc đã lấy của gia đình bạn để xác định cô giúp việc có đủ dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay chưa.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, nếu xét thấy đủ cấu thành tội phạm và có bằng chứng, chứng cứ xác thực thì bạn có thể tố giác hành vi phạm tội của cô giúp việc và lấy lại tài sản của mình. Bạn có thể làm đơn tố giác hoặc đến trực tiếp để tố giác tại Cơ quan điều tra, Viện kiếm sát, Tòa án hoặc cơ quan tổ chức nào. Tuy nhiên đối với trường hợp này bạn nên đến trực tiếp Cơ quan công an cấp huyện để tố giác, khi đi nên mang theo các giấy tờ nhận tiền và giấy tờ liên quan đến việc lo chạy việc (nếu có). Sau khi xác minh được có giấy hiệu của tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố theo quy định của pháp luật.