Khi người có nhu cầu đăng ký tách khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một nơi ở thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tách hộ tại cơ quan chức năng có thảm quyền. Vậy nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu giúp có được không?
Mục lục bài viết
1. Nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu giúp có được không?
“Tách khẩu” là từ ngữ mà người dân thường dùng khi làm thủ tục chuyển khẩu hoặc làm thủ tục tách sổ hộ khẩu (ở thời điểm Luật Cư trú 2006 còn hiệu lực), nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì đã không còn thủ tục chuyển khẩu hay tách sổ hộ khẩu, thay vào đó thì chỉ có thủ tục tách hộ hay còn gọi là “tách khẩu”.
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đã đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật về cư trú quy định. Khoản 3 của Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục tách hộ, Điều này quy định người đi nộp hồ sơ tách hộ là người đăng ký tách hộ. Tuy nhiên, tại Luật Cư trú hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan, không có quy định nào quy định rằng không cho phép người đăng ký tách hộ được ủy quyền người khác để làm thủ tục hành chính về đăng ký tách hộ. Chính vì thế, người đăng ký tách hộ hoàn toàn có thể nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu (tách hộ) giúp mình. Việc ủy quyền đăng ký tách khẩu (tách hộ) phải được lập thành văn bản.
Lưu ý rằng, khi nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu giúp (những người được ủy quyền đăng ký tách hộ) thì những người được nhờ (ủy quyền) phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Điều kiện để được tách hộ:
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đã đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người đăng ký tách hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Trong trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới tại cùng một chỗ ở hợp pháp thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. Riêng đối với trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã hoàn thành việc ly hôn (đã có quyết định hoặc bản án ly hôn) mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó thì không cần có điều kiện được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm không được đăng ký thường trú mới, bao gồm những địa điểm sau:
+ Chỗ ở nằm trong:
++ Địa điểm cấm;
++ Khu vực cấm xây dựng;
++ Khu vực lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ những công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng;
++ Khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống;
++ Khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép;
+ Chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại có liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc là phương tiện không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ khi nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu (tách hộ):
Hồ sơ khi nhờ bố mẹ, người thân đi tách khẩu (tách hộ) bao gồm có:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó:
+ Ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp: không áp dụng đối với trường hợp tách hộ sau ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp hoặc trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
+ Văn bản ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho người đăng ký tách hộ được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp với chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp (nếu có).
– Trường hợp tách hộ sau ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp, thì phải có thêm:
++ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn;
++ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Văn bản ủy quyền của người đăng ký tách hộ ủy quyền cho bố mẹ, người thân (hoặc những người khác) thực hiện thủ tục đăng ký tách hộ.
4. Cách thức nộp hồ sơ khi tách khẩu:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2020, khi thực hiện nộp hồ sơ đăng ký tách hộ, có 2 phương thức nộp hồ sơ, đó là:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký tách hộ có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi chung là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính các giấy tờ cần nộp để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký tách hộ nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận hồ sơ đăng ký tách hộ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được phép yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua hình thức này thì người yêu cầu đăng ký tách hộ khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ theo quy định của pháp luật. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi mà có yêu cầu của người làm công tác đăng ký tách hộ.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết đăng ký tách hộ là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương không có đơn vị hành chính cấp xã.
5. Giải quyết hồ sơ đăng ký tách hộ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tách hộ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú đã nêu trên có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và phải thực hiện thông báo cho người đăng ký tách hộ về việc đã cập nhật thông tin.
Trong trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc thông báo về kết quả đăng ký tách hộ được thực hiện dưới hình thức:
– Văn bản;
– Tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại;
– Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú;
– Ứng dụng trên thiết bị điện tử;
– Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký tách hộ và không hoàn trả lại lệ phí (đối với trường hợp đã nộp lệ phí tách hộ) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
6. Lệ phí đăng ký tách hộ:
Bộ Tài chính đã thống nhất mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú (bao gồm đăng ký tách hộ) trên phạm vi cả nước bằng Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, theo đó từ ngày 05/02/2023 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú có hiệu lực thì mức thu phí tách hộ là 10.000 đồng/lần đối với công dân nộp hồ sơ đăng ký tách hộ trực tiếp và 5.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ đăng ký tách hộ trực tuyến. Còn trước ngày 05/02/2023, mức thu phí tách hộ trú tại các địa phương là do Hội đồng nhân dân quyết định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020;
– Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2020;
– Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.