Khám nghĩa vụ quân sự đóng vai trò vô cùng quan trọng để xác định các công dân đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự trong độ tuổi nhập ngũ. Vậy nếu có nhiều nơi gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải làm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhiều nơi gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự phải làm sao?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về vấn đề gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Trên thực tế có rất nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề khám nghĩa vụ quân sự. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Nếu như nhiều nơi gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì sẽ phải làm như thế nào? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 có quy định về vấn đề đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi thay đổi nơi cư trú hoặc thay đổi nơi làm việc và nơi học tập của công dân, trong quá trình tạm vắng hoặc thực hiện hoạt động đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến. Theo đó thì có thể nói, công dân đã tiến hành hoạt động đăng ký nghĩa vụ quân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi chức vụ công tác hoặc thay đổi về trình độ học vấn, khi có sự thay đổi về trình độ chuyên môn và tình trạng sức khỏe, hoặc có những thay đổi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến vấn đề nghĩa vụ quân sự thì phải tiến hành hoạt động đăng ký bổ sung tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Vấn đề đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc và nơi học tập được quy định như sau:
– Công dân đã tiến hành thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi nơi cư trú hoặc thay đổi nơi làm việc, khi có sự thay đổi nơi học tập thì sẽ phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó để làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, trong thời gian 10 ngày làm việc, được tính kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc đến nơi làm việc mới thì công dân đó sẽ phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để tiến hành thủ tục đăng ký chuyển đến;
– Trong trường hợp công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật mà được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, vào làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên thực tế thì phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó để thực hiện thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến các cơ sở giáo dục đó theo quy định của pháp luật, sau khi các công dân này trực tiếp tôi học tại các cơ sở giáo dục đó thì sắp phải tiến hành thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi làm việc mới. Những đối tượng được xác định là người đứng đầu các cơ sở giáo dục sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tổ chức cho công dân tiến hành hoạt động đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định cụ thể về hoạt động đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp tạm vắng. Đối với những công dân đã tiến hành hoạt động đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu như đi khỏi nơi cư trú hoặc rời khỏi nơi làm việc trong khoảng thời gian 03 tháng trở lên theo quy định của pháp luật thì sẽ phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để tiến hành thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng, khi công dân đó trở về nơi cư trú hoặc chọn về nơi làm việc ban đầu thì trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc tính kể từ ngày trở về công dân đó sẽ phải đăng ký lại nghĩa vụ quân sự. Đối với những công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sẽ được đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, trong trường hợp có nhiều nơi gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì công dân cần phải xin xác nhận của chủ thể có thẩm quyền đó là Ban chỉ huy cấp quận huyện tại nơi công dân đó đã chấp hành lệnh khám nghĩa vụ quân sự để nộp cho Ban chỉ huy quân sự cấp quận/huyện khác và đề nghị xóa tên công dân đó khỏi danh sách yêu cầu khám nghĩa vụ quân sự tại tỉnh/thành phố đó. Hay nói cách khác, trong trường hợp được nhiều người gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì công dân có thể khám tại nơi thuận lợi nhất, sau đó xin xác nhận về việc đã hoàn thành khám nghĩa vụ quân sự của Ban chỉ huy quân sự quận huyện đó, và nộp cho Ban chỉ huy quân sự quận huyện khác cũng đang gọi công dân đi khám nghĩa vụ quân sự và yêu cầu xóa tên công dân khỏi danh sách khám nghĩa vụ quân sự tại các địa phương tương ứng.
2. Thẩm quyền ra lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự:
Pháp luật hiện nay cũng có quy định cụ thể về thẩm quyền ra lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2019 có quy định về vấn đề khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện trách nhiệm tham gia công an nhân dân của công dân trên thực tế. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp;
– Chỉ huy trưởng của Ban chỉ huy quân sự cấp quận huyện có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe đối với các công dân thuộc diện nhập ngũ theo quy định của pháp luật, trưởng công an cấp quận huyện có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe đối với công dân trong diện gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật, lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân đó trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày trên thực tế;
– Hội đồng khám sức khỏe cấp quận huyện sẽ tiến hành hoạt động tổ chức quá trình khám sức khỏe cho công dân trong diện nhập ngũ theo quy định của pháp luật và phải thực hiện hoạt động gọi nhập ngũ đối với các công dân đó, trong trường hợp cần thiết thì hội đồng khám sức khỏe sẽ có thẩm quyền ra quyết định về việc xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm việc xét nghiệm để phát hiện ra ma túy, nhầm mục đích bảo đảm tính chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân;
– Kết quả phân loại khám sức khỏe của công dân sau đó sẽ được niêm yết tại trụ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã trong khoảng thời gian 20 ngày theo quy định của pháp luật.
Đồng thời bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Thông tư liên tịch số
– Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là phòng y tế cấp quận và trung tâm y tế cấp quận hoặc phối hợp với bệnh viện cấp quận để tiến hành hoạt động lập kế hoạch khám sức khỏe cho những công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự theo quy định;
– Có trách nhiệm trong việc triệu tập các công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đi khám sức khỏe hoặc tiến hành hoạt động kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;
– Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng của huyện để tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch, theo dõi số lượng và chất lượng sức khỏe của các công dân trong địa phương mà mình quản lý để đến khám nghĩa vụ quân sự;
– Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân do hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao, thôi hạn lưu trữ và quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân sẽ kéo dài cho đến khi công dân đó hết độ tuổi phục vụ ở ngạch dự bị theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự;
– Tiến hành hoạt động chủ trì và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là phòng y tế cấp huyện để tổ chức hoạt động bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật cho các đơn vị nhận quân phù hợp với kế hoạch;
– Chủ trì và phối hợp với trung tâm y tế cấp huyện hoặc các bệnh viện cấp huyện để lập kế hoạch và tổ chức hoạt động khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự bị tuyển sinh nghĩa vụ quân sự;
– Phối hợp với phòng y tế và các cơ quan chức năng có liên quan của cấp huyện để giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt động khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự của công dân;
– Tổng hợp và báo cáo tình hình giao nhận chiến sĩ mới về Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo mẫu do pháp luật quy định.
Như vậy có thể nói, thẩm quyền ra lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho công dân thuộc về chỉ huy trưởng của Ban chỉ huy quân sự cấp quận/huyện. Tức là giấy triệu tập này phải do chỉ huy trưởng của ban chỉ huy quân sự cấp huyện ký. Hội đồng nghĩa vụ quân sự sẽ không có quyền hạn triệu tập khám nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật nêu trên.
3. Những đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện nay:
Pháp luật hiện nay còn có quy định về những đối tượng được miễn gọi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật vì nhiều lý do khác nhau. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, có quy định về vấn đề tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Theo đó thì, tạm hoãn gọi nhập ngũ sẽ được áp dụng đối với những công dân sau đây:
– Các công dân chưa đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe trong quá trình khám sức khỏe nhập ngũ;
– Công dân được xác định là lao động duy nhất trong gia đình phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc người thân chưa đến độ tuổi lao động, trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do các thiên tai hoặc dịch bệnh nguy hiểm gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường xác nhận;
– Công dân được xác định là con một của những đối tượng là bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc màu da cam có khả năng suy giảm sức khỏe lao động từ 61% trở lên;
– Có anh chị em ruột là hạ sĩ quan hoặc binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, có anh chị em ruột là hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân Việt Nam;
– Người thuộc diện giãn dân trong khoảng thời hạn 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các cán bộ công chức hoặc viên chức hoặc các thanh niên xung phong được điều động đến làm việc tại những nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông hoặc đang được đào tạo trình độ đại học chính quy trở lên tại các cơ sở giáo dục đại học trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo nhất định.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về những trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ cụ thể như sau:
– Là công dân được xác định con của liệt sĩ hoặc con của thương binh hạng một theo quy định của pháp luật;
– Con một của thương binh hạng hai hoặc con một của những bệnh bình suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc con một của người nhiễm chất độc màu da cam có mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân và cũng không phải là công an nhân dân;
– Các cán bộ công chức luật viên chức hoặc thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc tại những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật trong khoảng thời hạn 24 tháng trở lên.
Như vậy có thể nói, các đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật hiện nay phải là những công dân thuộc các trường hợp nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2019;
– Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;
– Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.