Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Nhập quốc tịch Mỹ có bị mất quốc tịch Việt Nam không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mất quốc tịch là Không còn quốc tịch theo quy định của pháp luật quốc gia. Pháp luật của các nước trên thế giới thường quy định việc mất quốc tịch xảy ra trong các trường hợp sau: Xin thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, đương nhiên mất quốc tịch. Vậy nhập quốc tịch Mỹ có bị mất quốc tịch Việt Nam không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhập quốc tịch Mỹ có bị mất quốc tịch Việt Nam không?
      • 2 2. Quan hệ giữa Nhà nước và người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam:
      • 3 3. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch Mỹ:

      1. Nhập quốc tịch Mỹ có bị mất quốc tịch Việt Nam không?

      Điều 1 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh về quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và các quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. Các quyền đối với quốc tịch được quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:

      – Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam sẽ không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị tước quốc tịch Việt Nam mà pháp luật đã quy định. Mà các căn cứ tước quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:

      + Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu như mà có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập của dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc là đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      + Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc là ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu như có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập của dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc là đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      – Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống ở trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

      Thêm nữa, Điều 4 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định về nguyên tắc quốc tịch, Điều này quy định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, chỉ trừ trường hợp Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định khác.

      Dựa vào các quy định trên, công dân Việt Nam chỉ mang một quốc tịch Việt Nam. Vì thế mỗi công dân Việt Nam sẽ chỉ có một hộ chiếu là hộ chiếu Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ Việt Nam vẫn sẽ cho phép công dân được mang hai quốc tịch, đây chính là điểm mới được quy định trong Luật Quốc tịch năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, theo đó công dân Việt Nam hoàn toàn có quyền giữ lại quốc tịch gốc và họ vẫn có quyền nhập quốc tịch ở quốc gia đang sinh sống.

      Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2014 cho phép một số các công dân được mang 2 quốc tịch: người được Chủ tịch nước cho phép; trường hợp mà xin trở lại quốc tịch Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã được nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn giữ quốc tịch Việt Nam; trẻ em là con nuôi.

      Trong thực tế hiện nay, nhiều trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phía nước ngoài cấp hộ chiếu và được công nhận quốc tịch (căn cứ vào pháp luật riêng của từng nước, có nước không bắt buộc công dân Việt Nam sẽ phải từ bỏ quốc tịch) nên việc công dân Việt Nam có 2 quốc tịch và được sử dụng đồng thời 2 hộ chiếu là không trái với quy định của pháp luật.

      Tại Điều 26 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định căn cứ mất quốc tịch Việt Nam, Điều này quy định các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm có:

      – Đã được thôi quốc tịch Việt Nam.

      – Đã bị tước quốc tịch Việt Nam.

      – Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai chưa đủ 15 tuổi thuộc trong các trường hợp không còn quốc tịch Việt Nam

      – Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc là thôi quốc tịch Việt Nam

      – Theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      Như vậy, qua các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng người nhập quốc tịch Mỹ sẽ không bị mất quốc tịch Việt Nam.

      2. Quan hệ giữa Nhà nước và người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam:

      Điều 5 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định về Quan hệ giữa Nhà nước và công dân như sau:

      – Người có quốc tịch Việt Nam chính là công dân Việt Nam.

      – Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm những quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

      – Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có các điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.

      – Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời là có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

      Theo quy định trên thì quan hệ giữa Nhà nước và người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam như sau:

      – Người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn những nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

      – Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng những quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.

      – Quyền và nghĩa vụ của người đã nhập quốc tịch Mỹ không bị mất quốc tịch Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

      3. Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch Mỹ:

      Điều 12 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định về giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, Điều này quy định giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài như sau:

      – Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo đúng điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì sẽ được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.

      – Căn cứ vào quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, Chính phủ ký kết hoặc là đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.

      Theo đó, giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch Mỹ như sau:

      – Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch Mỹ được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.

      – Căn cứ vào quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, Chính phủ ký kết hoặc là đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch Mỹ.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2014 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Quốc tịch Việt Nam.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mất quốc tịch là gì? Quy định về các trường hợp đương nhiên mất quốc tịch
      • Nhập quốc tịch khác có bị mất quốc tịch Việt Nam không?
      • Quốc tịch là gì? Đặc điểm và nguyên tắc, căn cứ xác định quốc tịch

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ