Nhập hộ khẩu cho con ngoài giá thú? Thủ tục nhập hộ khẩu cho con đi học? Thủ tục nhập hộ khẩu cho con về với mẹ? Nhập hộ khẩu cho con theo ông bà ngoại có được không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự thủ tục, hồ sơ xin nhập hộ khẩu cho con theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật cư trú khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình là để ghi nhận nơi thường trú của các thành viên trong gia đình trong cùng một sổ hộ khẩu. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột trong nhà đều có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu. Luật Cư trú năm 2006 đã quy định về việc trẻ em sinh ra phải được đăng ký nơi thường trú, vậy nên khi gia đình chào đón một thành viên mới thì sẽ đặt ra vấn đề nhập hộ khẩu cho con. Rất nhiều bậc cha mẹ vẫn còn đang băn khoăn không biết phải làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con như thế nào, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về “Trình tự thủ tục, hồ sơ xin nhập hộ khẩu cho con mới nhất” như sau:
Thứ nhất, về cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục nhập khẩu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật cư trú 2006, nơi cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) của người chưa thành niên nơi cư trú của cha, mẹ, nếu cha, mẹ không cùng nơi cư trú thì nơi cư trú của người chưa thành niên có thể là nơi cư trú của cha hoặc mẹ nơi mà con thường xuyên sinh sống.
Thủ tục nhập khẩu cho con được thực hiện tại cơ quan Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi bố mẹ đăng ký thường trú.
Trường hợp bố mẹ có cùng một hộ khẩu thì làm thủ tục nhập khẩu tại
Ví dụ: Anh H và chị K kết hôn nhưng chưa nhập chung hộ khẩu, anh H có hộ khẩu thường trú tại quận Đống Đa – Hà Nội, chị K có hộ khẩu thường trú tại Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh, con sinh ra ở Thành phố Hồ Chí Minh và cả gia đình cũng đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh thì có thể lựa chọn nhập hộ khẩu cho con tại thành phố Hồ Chí Minh để thuận tiện hơn trong việc sinh sống làm việc.
Thứ hai, về hồ sơ xin nhập hộ khẩu.
Hồ sơ nhập khẩu cho con được thực hiện vô cùng đơn giản, người thân trong gia đình khi đi làm thủ tục nhập tên cho bé vào hộ khẩu cần phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
– 01 Giấy khai sinh bản sao của con (Bản sao có dấu công chứng của xã).
– 01 Giấy khai sinh bản phô-tô.
– Bản chính sổ hộ khẩu của gia đình.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK-02. (Mẫu Phiếu này thông thường đều có mẫu sẵn ở
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, hoặc quyết định ly hôn (nếu có).
Thứ ba, về trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu cho con.
Người đi làm thủ tục nhập tên con vào hộ khẩu gia đình có thể là cha, mẹ, đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Khi làm thủ tục nhập hộ khẩu cho bé, người đi nhập hộ khẩu cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Mang theo hồ sơ gồm các loại giấy tờ trên đến cơ quan công an cấp quận huyện thị xã thành phố nơi bố mẹ con có hộ khẩu thường trú. Điền đầy đủ thông tin vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu ( mẫu HK-02.)
Bước 2: Tại cơ quan công an, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành xác nhận hồ sơ đã đủ giấy tờ hợp lệ hay chưa, và kiểm tra các thông tin trên tờ khai thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả sổ hộ khẩu cơ quan công an đưa và chờ đến ngày nhận lại sổ. Thời hạn nhận lại sổ được ghi trên giấy hẹn, tối đa không quá 10 ngày.
Thời gian nhận hồ sơ, và trả sổ là giờ hành chính từ thứ Hai đến sáng thứ Bảy trong tuần, trừ các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết.
Thứ tư, về thời hạn làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con mới sinh.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định về thời hạn đăng ký thường trú thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú.
Trương trường hợp quá 60 ngày này mà cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ vẫn chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ thì vẫn có thể đăng ký hộ khẩu cho bé được theo dạng nhập hộ khẩu quá hạn và phải chịu xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này. Mức phạt căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú.
Trên thực tế, rất nhiều gia đình khi mới sinh con nhưng do bận công việc nên chưa thực hiện đăng ký nhập hồ khẩu cho con ngay nên thường bị quá hạn, như vậy khi đến cơ quan công an để thực hiện đăng ký hộ khẩu cho con đều bị xử phạt hành chính.
Luật sư
Một số lưu ý khi thực hiện nhập hộ khẩu cho con.
– Do nơi đăng ký hộ khẩu của con chưa thành niên là nơi cư trú của bố mẹ, trong trường hợp bố mẹ không cùng chung một hộ khẩu, khi con chưa thành niên có hộ khẩu thường trú với một trong hai bên bố mẹ, thì vẫn có thể thực hiện thay đổi hộ khẩu thường trú theo nơi đăng ký của bố hoặc mẹ.
Ví dụ: Chị T và anh K đã kết hôn nhưng không nhập chung hộ khẩu. Anh K có hộ khẩu tại Đà Nẵng, chị T đăng ký hộ khẩu tại Hải Phòng, năm 2016 con sinh ra nhập vào hộ khẩu tại Hải Phòng theo chị T. Nhưng đến thời điểm 2019, do nhu cầu sinh sống và học tập nên bé có nhu cầu chuyển hộ khẩu theo cha vào Đà Nẵng. Thì gia đình cần phải làm thủ tục nhập khẩu cho bé tại cơ quan công an cấp quận huyện nơi anh K đang có hộ khẩu để đăng ký. Hồ sơ bao gồm:
+ Sổ hộ khẩu bản gốc.
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Giấy khai sinh bản sảo.
– Người đi làm thủ tục có thể là cha, mẹ hoặc người người giám hộ, người đại diện hộ gia đình, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
– Trường hợp không nhập khẩu vào hộ khẩu của cha mẹ, thì có thể nhập hộ khẩu theo hộ khẩu của cô, dì, chú, bác, ông, bà tuy nhiên trong trường hợp này cần có sự xác nhận đồng ý bằng văn bản của chủ hộ. Trong trường hợp con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả cha, mẹ, hoặc xác nhận của cha hoặc mẹ đều được, đồng thời phải có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu,
– Giấy chuyển hộ khẩu.
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở do đi thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của họ, và ý kiến đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản.
– Văn bản đồng ý của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho con trên thực tế cũng không hề phức tạp. Các bậc cha mẹ khi sinh con cần phải lưu ý thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho bé trong đúng thời hạn pháp luật quy định để tránh bị xử phạt nếu vi phạm.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia đối với vấn đề: “Trình tự thủ tục, hồ sơ xin nhập hộ khẩu cho con mới nhất” Ngoài ra bạn có thể tham khảo các dịch vụ khác của Luật Dương Gia trong lĩnh vực hộ khẩu như sau:
Mục lục bài viết
1. Nhập hộ khẩu cho con ngoài giá thú
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại tôi có 1 đứa con ngoài giá thú, đã thủ tục nhận, khi tôi làm đơn xin đề nghị nhập khẩu cho cháu theo hộ khẩu của tôi, sau 2 tuần nhận hồ sơ đến hẹn tôi đến cơ quan làm nhập khẩu thì được trả lại hồ sơ với nội dung tên mẹ của cháu không đúng với tên vợ trong hộ khẩu của. Hiện tại tôi không biết vợ cũ của tôi sinh sống ở đâu.Vậy cho tôi hỏi với trường hợp của tôi thì lên làm cách nào để có thể nhập được hộ khẩu cho con ngoài giá thú của tôi vào sổ hộ khẩu của tôi Tôi mong nhận được sự phản hồi.Trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Cư trú 2006 về Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình như sau:
Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Theo quy định này thì sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình và sẽ có cử một người đứng ra làm đại diện. Trong trường hợp của gia đình bạn muốn nhập khẩu cho con ngoài giá thú thì cần phải được chủ hộ đồng ý của chủ hộ cho nhập vào sổ hộ khẩu thì con ngoài giá thú mới được phép nhập vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình.
Bạn nói, bạn không biết vợ bạn ở đâu, trước tiên bạn cần tìm hiểu, thông báo đến các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể gửi đơn yêu cầu mất tích lên tóa án.
Nếu không đáp ứng điều kiện nêu trên thì rất khó có thể nhập khẩu cho con ngoài giá thú vào hộ khẩu của gia đình.
2. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con đi học
Tóm tắt câu hỏi:
Con tôi năm nay gần 3 tuổi, đã có hộ khẩu ở ngoài quê. Nay tôi muốn nhập khẩu ở thành phố cho cháu đi học nhưng hộ khẩu của người nhà còn một trang. Xin hỏi là cháu có được nhập hay là phải nhập khẩu theo mẹ ạ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về vấn đề cháu có phải nhập khẩu theo mẹ hay không, pháp luật quy định như sau:
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
…
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
…
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy pháp luật không bắt buộc con bạn phải theo hộ khẩu của bạn nên bạn hoàn toàn có thể chuyển hộ khẩu con vào hộ khẩu của người nhà để nhập học cho con. Tuy nhiên, bạn lưu ý rằng, việc nhập hộ khẩu (đăng ký thường trú) tại thành phố có một số điều kiện nhất định. Do bạn không nêu rõ thành phố mà bạn muốn nhập hộ khẩu của con vào là thành phố nào nên chúng tôi xin tư vấn theo một số trường hợp sau:
Trường hợp một, nếu bạn muốn nhập hộ khẩu cho con vào thành phố trực thuộc tỉnh:
Luật cư trú 2006 quy định như sau:
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”
Trường hợp hai, nếu bạn muốn nhập hộ khẩu cho con vào thành phố trực thuộc trung ương, trừ Hà Nội.
Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013 quy định:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
…
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Trường hợp ba, nếu bạn muốn nhập hộ khẩu cho cháu vào Thành phố Hà Nội:
Luật Thủ đô 2012 quy định:
“Điều 19. Quản lý dân cư
…
3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”
Như vậy, để xét điều kiện nhập hộ khẩu cho con bạn, phải căn cứ vào thành phố mà bạn định nhập khẩu vào nên bạn có thể căn cứ vào quy định nêu trên để đảm bảo quyền lợi cho bạn và con bạn.
3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con về với mẹ
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Luật sư! Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn về nhập hộ khẩu như sau: Gia đình tôi có con trai sinh năm 2012, hiện đang ở với ông bà ngoại ở Bình Thuận, còn hai vợ chồng tôi công tác trong Sài gòn. Khi cháu sinh ra, tôi làm giấy khai sinh cho cháu tại Sài gòn theo Sổ tạm trú, tạm vắng của mẹ cháu đăng ký tại Q.12. Sau đó, gia đình tôi đưa cháu về ở ông bà ngoại, năm nay (2016), chúng tôi lên công an phường Mũi né xin nhập khẩu cho con trai tôi về hộ khẩu gia đình ông bà ngoại (vẫn có tên của mẹ cháu), công an ở đây giải thích phải có xác nhận của công an nơi đăng ký khai sinh của cháu là chưa nhập khẩu ở Sài gòn, điều này tôi đã làm, tuy nhiên khi lên công an, tiếp tục yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan tôi (tôi là quân nhân) là cháu không nhập khẩu theo bố, tôi đã tranh cãi, vì điều này phi lý, kg đúng luật, chỉ cần xác nhận của công an nơi cháu đăng ký khai sinh (sài gòn) là chưa nhập khẩu là được, trong khi đơn vị quân đội không ai xác nhận kiểu vậy. Vậy tôi muốn tìm hiểu quy trình, thủ tục nhập khẩu cho con trai tôi về với mẹ, ông bà ngoại cháu. Xin chân thành cảm ơn Luật sư!?
Luật sư tư vấn:
Điều 13 Luật cư trú 2006:
“Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Do đó, khi con sinh ra, anh/chị hoàn toàn có thể đăng ký hộ khẩu thường trú cho con theo cha hoặc mẹ.
Theo khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Như vậy, trong trường hợp anh muốn nhập khẩu cho cháu về với mẹ cháu và ông bà ngoại thì nếu được ông bà đồng ý thì sẽ tiến hành nhập khẩu theo như quy định pháp luật mà không cần giấy chứng nhận nhập khẩu theo bố.
Tuy nhiên, khi làm thủ tục nhập khẩu, để hạn chế tình trạng nhập khẩu hai nơi cơ quan công an thường hướng dẫn yêu cầu phải có xác nhận cháu bé chưa nhập khẩu vào hộ khẩu của bố (hoặc mẹ) và yêu cầu chứng thực.Trong trường hợp nếu vẫn yêu cầu phải có chứng minh cháu chưa nhập khẩu của bố thì anh chỉ cần mang theo hộ khẩu của mình để cơ quan công an kiểm tra, đối chiếu rồi sẽ tiến hành làm thủ tục nhập khẩu cho cháu về với mẹ, ông bà ngoại.
Về thủ tục, người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho trẻ (cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng, chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ (có dấu đỏ do UBND phường, xã cấp) và 1 bản photo.
– Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của có đăng ký kết hôn) hoặc Quyết định ly hôn và 1 bản photo.
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản chính).
– Điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) (mẫu này lấy tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, anh/ chị (người đại diện) nộp hồ sơ tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ, ông bà ngoại cháu
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Nhập hộ khẩu cho con theo ông bà ngoại có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi có con gái năm nau cháu 3 tuổi mà vẫn chưa nhập khẩu ở đâu cả, tôi lấy chồng ở Hải Phòng và đã chuyển khẩu. Nay tôi muốn con tôi nhập khẩu theo ông bà ngoại có được không? Và cần những thủ tục gì? Sau khi nhập xong có chuyển khẩu về Hải Phòng được không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như quy định tại Luật cư trú 2006:
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy trong trường hợp bạn muốn đăng ký hộ khẩu của con 3 tuổi về với ông bà ngoại khác với hộ khẩu của bố mẹ thì phải lưu ý những vẫn đề sau.
Thứ nhất, nếu hộ khẩu của ông bà ngoại hiện đang là huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định tại Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Luật sư
Như vậy trong trường hợp này để có thể để con 3 tuổi của bạn được nhập khẩu vào với ông bà ngoại thì phải đáp ứng được những điều kiện như trên, trong đó trường hợp người chưa thành niên muốn nhập hộ khẩu và ông bà ngoại tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải chứng minh được cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, trong trường hợp này vợ chồng bạn đều có điều kiện sống và nuôi dưỡng ổn định thì không thể nhập hộ khẩu mới được cho con.
Thứ hai, hộ khẩu ông bà ngoại không thuộc huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì không cần đáp ứng được những điều kiện cũng như thời gian tạm trú ở trên mà chỉ cần sự đồng ý của cha mẹ cùng ông bà ngoại, bạn có thể tiến hành chuyển hộ khẩu cho con về với ông bà ngoại. Trình tự, thủ tục tách, nhập hộ khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 ,Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, thông tư 35/2014/TT-BCA:
Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hồ sơ nhập hộ khẩu bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02 tại Thông tư 36/2014/TT-BCA
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, về mối quan hệ giữa bạn với con bạn và con bạn với bố, mẹ bạn.
– Giấy khai sinh của con bạn
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sở của bạn, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú sẽ cấp sổ hộ khẩu cho bạn hoặc trả lời bằng văn bản lý do không cấp sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, trong trường hợp của bạn, theo quy định tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP:
Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
Như vậy con của bạn hiện nay đã 3 tuổi nhưng lại chưa nhập hộ khẩu vào đâu cả tức là đã vi phạm vào Khoản 3 Điều 7 Nghị định trên, do vậy bạn sẽ bị xử phạt hành chính về việc vi phạm quy định về đăng ký quản lý cư trú theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.