Hiện nay có rất nhiều công ty vì để kịp tiến độ sản xuất nên đã cho nhân viên làm ca đêm. Vậy khi nhân viên làm ca đêm thì có cần phải thông báo lưu trú không? Nếu không thông báo lưu trú thì bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhân viên công ty phải đăng ký lưu trú khi làm ca đêm không?
Tại Điều 106
Theo Khoản 6 Điều 2 Luật cư trú 2020 thì lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn.
Do đó nếu nhân viên làm việc ca đêm thì sẽ thuộc trường hợp phải thông báo lưu trú. Khi đó người đại diện cho công ty mà nhân viên đang làm việc sẽ phải thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Việc thông báo lưu trú này có thể được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại và bằng các phương tiện điện tử khác hay bằng các phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ công an quy định.
2. Thủ tục thông báo lưu trú:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức thông báo lưu trú đến cơ quan đăng ký cư trú
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú
Nếu người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại đó thì người đến lưu trú sẽ có trách nhiệm tự thông báo việc lưu trú tại cơ quan đăng ký cư trú
Việc thông báo lưu trú sẽ được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
+ Thông báo trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định
+ Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
+ Ngoài ra, có thể thông báo lưu trú thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết
+ Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử
Bước 2: Cán bộ công an tiếp nhận thông báo lưu trú
Cán bộ công an tiếp nhận thông báo cư trú và yêu cầu người thông báo cư trú cung cấp những thông tin sau:
+Họ tên của người lưu trú số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú
+ Lý do lưu trú;
+ Thời gian lưu trú;
+ Địa chỉ lưu trú.
Sau khi cung cấp đầy đủ thông tin thì cá nhân lưu trú thì cán bộ công an sẽ ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Lưu ý: Về yêu cầu, điều kiện thực hiện:
+ Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày lưu trú
+ Nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú sẽ được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau
+ Nếu ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
+ Thời gian lưu trú không quá 30 ngày, tuỳ thuộc nhu cầu của công dân.
3. Sự khác biệt giữa đăng ký thường trú, tạm trú và thông báo lưu trú
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú | Lưu trú |
Khái niệm | Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài
| là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú Tức là, đây là nơi sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định | là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Tức là nơi nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc hoặc du lịch,.. trong khoảng thời gian ngắn |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn | Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần | Dưới 30 ngày |
Điều kiện đăng ký | – Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. – Công dân có đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý: + Chồng về ở với vợ, Vợ về ở với chồng, con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột + Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. – Ngoài ra công dân cũng có quyền đăng ký thường trú tại những địa điểm thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng được những điều kiện sau: + Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ + Được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. -Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Người đại diện cơ sở tín ngưỡng +Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo + Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng + Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú – Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý – Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó | Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. | Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Thời hạn thực hiện | 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp và đủ điều kiện đăng ký thường trú | Sinh sống trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú | Được thực hiện trước 23 giờ của ngày lưu trú. Nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú sẽ được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau
|
4. Không thông báo lưu trú thì bị phạt như thế nào?
Thông báo lưu trú là việc mà người dân phải tuân thủ. Việc thông báo lưu trú sẽ giúp cho công tác quản lý dân cư của địa phương được chặt chẽ và khách quan hơn.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thông báo lưu trú chưa được tiến hành một cách đầy đủ. Nếu cá nhân hoặc tổ chức không chấp hành việc đăng ký lưu trú thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện việc thông báo lưu trú thì sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng quy định tại Điểm b Khoản 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
– Đối với chủ các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú
+ Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú (Điểm đ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với cơ sở Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú (Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên (Điểm d Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019 - Luật cư trú năm 2020
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình