Hiện nay, việc nhận cầm xe máy, ô tô không chính chủ diễn ra khá phổ biến tại nước ta. Vậy nhận cầm xe máy, ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là cầm đồ? Thực trạng dịch vụ cầm đồ tại nước ta:
- 2 2. Nhận cầm xe máy, ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
- 3 3. Cá nhân dùng xe máy, ô tô của người khác đi cầm đồ bị xử lý như thế nào?
- 4 4. Ý nghĩa của việc xử phạt hành vi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà Nhà nước đưa ra:
1. Thế nào là cầm đồ? Thực trạng dịch vụ cầm đồ tại nước ta:
Cầm đồ là một giải pháp tài chính có hợp đồng và có kỳ hạn, qua việc thế chấp tài sản phi tiền mặt để nhận tiền mặt. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm đồ. Khi tiến hành kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cá nhân, tổ chức phải thực hiện đăng ký kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
– Cầm đồ là phương thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó người cầm đồ giao tài sản cho cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để được vay một số tiền nhất định. Người cầm đồ trả lại khoản tiền vay trong thời hạn quy định và được nhận lại tài sản đã cầm đồ. Khoản tiền phải trả do các bên thỏa thuận tùy thuộc vào số tiền vay của bên đem tài sản cầm đồ và thời hạn cầm đồ. Trong thời hạn cầm đồ, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của người cầm đồ, bên nhận cầm đồ không được định đoạt và sử dụng tài sản đó. Hết thời hạn thỏa thuận chuộc lại tài sản cầm đồ, bên nhận cầm đồ đương nhiên trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.
Hiện nay, dịch vụ cầm đồ diễn ra khá phổ biến tại nước ta. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ xuất hiện ở nước ta ngày càng nhiều. Về bản chất, kinh doanh dịch vụ cầm đồ là giao dịch dân sự, theo đó, các bên sẽ trao đổi nghĩa vụ và lợi ích với. Do đó, hoạt động cầm đồ giúp chủ thể kinh doanh thu về một nguồn lợi tài chính nhất định. Song song với đó, sự ra tăng ngày càng nhiều các cơ sở cầm đồ làm phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực: Vay nặng lãi, tẩu tán tài sản, trộm cắp tài sản,… Một trong các vấn đề phát sinh đó là nhận cầm đồ tài sản không chính chủ.
2. Nhận cầm xe máy, ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
– Tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau:
Chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
+ Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
+ Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
+ Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
+ Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
+ Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
+ Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của pháp luật;
+ Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền;
+ Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
+ Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản cầm cố hoặc không lưu giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó;
+ Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có
+ Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên hoặc có giấy phép sử dụng nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị còi, đèn theo quy định của pháp luật;
+ Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ.
Như vậy, theo quy định tại điều luật này, nếu đối tượng nào có hành vi nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có
– Khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định, đối với hành vi nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố thì còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm.
Vậy nên, đối với việc nhận cầm cố xe máy, ô tô không chính chủ, chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị xử phạt bổ sung là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
3. Cá nhân dùng xe máy, ô tô của người khác đi cầm đồ bị xử lý như thế nào?
Thực tế hiện nay, việc nhận cầm cố tài sản không chính chủ diễn ra khá phổ biến. Xét về nguồn gốc của những tài sản bị cầm cố này, có thể có được do hành vi bất chính, vi phạm pháp luật. Một câu hỏi được đặt ra là cá nhân dùng xe máy, ô tô của người khác đi cầm đồ bị xử lý như thế nào?
– Nếu tài sản mà cá nhân mang đi cầm cố là tài sản có được do hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thì chủ thể này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, cá nhân vi phạm tùy vào mức độ phạm tội, giá trị trị của tài sản mà sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
– Nếu tài sản cầm cố do người cầm cố lừa đảo mà có, thì cá nhân cầm cố tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, chủ thể vi phạm tùy vào mức độ phạm tội và giá trị tài sản mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm; phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm, hoặc chung thân.
– Nếu tài sản có được do trộm cắp, cướp giật tài sản, thì chủ thể cầm cố tài sản sẽ bị xử lý theo pháp luật về tội danh tương ứng.
Như vậy, khi sử dụng xe máy, ô tô của người khác đi cầm cố. Mà những nguồn tài sản này có được từ những hành vi vi phạm, thì chủ thể vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với từng tội danh cụ thể khi đã có đủ chứng cứ.
4. Ý nghĩa của việc xử phạt hành vi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà Nhà nước đưa ra:
Quy định về mức xử phạt đối với hành vi nhận cầm cố tài sản không chính chủ mà Nhà nước đưa ra có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý hoạt động cầm đồ tại nước ta. Trong bối cảnh hiện nay, các cơ sở dịch vụ cầm đồ xuất hiện ngày càng nhiều. Ở một số nơi, các mô hình kinh doanh này được thành lập nên mà không có sự đồng ý, cho phép của cơ quan Nhà nước. Điều này khiến công tác quản lý của Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật có thể luồn lách; tiếp tay cho các hành vi sai trái diễn ra.
Quy định về việc xử phạt đối với hành vi nhận xe máy, ô tô không chính chủ giúp các cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ kiểm soát chặt chẽ hơn về tài sản cầm đồ. Từ đó hạn chế đến mức tối đa sự phân tán tài sản có được do hành vi trái pháp luật mà có.
Quy định này thể hiện tính chặt chẽ, khách quan của Nhà nước trong việc quản lý hoạt động dân cư; góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình