Hiện nay, việc xây dựng nhà tạm diễn ra hết sức phổ biến. Vậy nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Nhà tạm là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định hay giải thích thế nào là nhà tạm. Tuy nhiên, theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung 2020) quy định công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
+ Phục vụ cho thi công xây dựng công trình chính;
+ Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian tồn tại của công trình tạm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
Như vậy, có thể hiểu nhà tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích:
– Thi công xây dựng công trình chính
– Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác.
Nhà tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc phải được phá dỡ khi hết thời gian tồn tại của công trình
Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng nhà xây dựng tạm đối với trường hợp thi công xây dựng công trình chính nếu công trình nhà tạm phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Xây nhà tạm có phải xin giấy phép không?
Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020 quy định những công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo đúng quy định của Luật Xây dựng. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp pháp luật quy định được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
– Công trình bí mật nhà nước;
– Công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được những đối tượng sau quyết định đầu tư xây dựng:
+ Thủ tướng Chính phủ;
+ Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị;
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Tòa án nhân dân tối cao;
+ Kiểm toán nhà nước;
+ Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Văn phòng Quốc hội;
+ Bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
– Công trình xây dựng tạm phục vụ các mục đích sau:
+ Thi công xây dựng công trình chính;
+ Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian tồn tại của công trình tạm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị mà có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi về những công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến sự an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định về thiết kế xây dựng triển khai sau khi thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng được các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và công trình này thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc công trình này thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và công trình này thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc công trình này thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Công trình xây dựng cấp IV ở các khu vực miền núi, ở các khu vực hải đảo mà thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, không có quy hoạch xây dựng khu chức năng (trừ các công trình mà được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa);
– Nhà ở riêng lẻ ở ở các khu vực miền núi, ở các khu vực hải đảo mà thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, không có quy hoạch xây dựng khu chức năng (trừ các nhà ở riêng lẻ mà được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa).
Theo quy định trên, xây nhà tạm phục vụ các mục đích sau thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng (chủ đầu tư sẽ không phải xin giấy phép xây dựng):
+ Xây nhà tạm phục vụ cho thi công xây dựng công trình chính;
+ Xây nhà tạm sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian tồn tại của công trình tạm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
Mặc dù xây nhà tạm phục vụ các mục đích này không phải xin giấy phép xây dựng nhưng Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình nhà tạm. Trường hợp công trình nhà tạm ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thì thiết kế xây dựng công trình nhà tạm phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cho cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
Riêng đối với công trình nhà tạm sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình nhà tạm và thời gian tồn tại của công trình nhà tạm.
3. Quy định về thẩm định thiết kế xây dựng nhà tạm của chủ đầu tư:
3.1. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng nhà tạm của chủ đầu tư:
Đối với công trình xây dựng nhà tạm sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng nhà tạm sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:
– Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng nhà tạm với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan;
– Sự phù hợp của thiết kế xây dựng nhà tạm với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
Việc lập dự toán xây dựng công trình nhà tạm; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình nhà tạm với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình nhà tạm.
3.2. Thẩm định nội dung các bước thiết kế:
Chủ đầu tư thẩm định các nội dung thẩm định thiết kế xây dựng nhà tạm của chủ đầu tư theo quy định vừa nêu trên đối với bước thiết kế sau:
Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình (hay còn gọi là Engineering – Procurement – Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC);
Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;
Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Luật Xây dựng 2014