Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Từ điển pháp luật » Cam kết quốc tế là gì? Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế

Từ điển pháp luật

Cam kết quốc tế là gì? Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Từ điển pháp luật
    0

    Cam kết quốc tế là gì? Sự hình thành nguyên tắc Pact sunt servanda? Nội dung nguyên tắc Pact sunt servanda? Ngoại lệ của nguyên tắc Pact sunt servanda?

    Trong quan hệ quốc tế, để các quốc gia tôn trọng lẫn nhau và tuân thủ theo các cam kết đã thỏa thuận, ấn định khuôn khổ xử sự cho các chủ thể nên Luật quốc tế quy định các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Một trong các nguyên tắc cơ bản trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pact sunt servanda), nguyên tắc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay. Vậy nguyên tắc này có nội dụng gì? Trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc? Bài viết sẽ tìm hiểu rõ vấn đề trên.

    *Căn cứ pháp lý:

    Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945.

    Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969.

    Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.

    Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Cam kết quốc tế là gì?
    • 2 2. Sự hình thành nguyên tắc Pact sunt servanda:
    • 3 3. Nội dung nguyên tắc Pact sunt servanda:
    • 4 4. Ngoại lệ của nguyên tắc Pact sunt servanda:

    1. Cam kết quốc tế là gì?

    Cam kết quốc tế là chính thức cam đoan làm đúng những điều đã hứa. Thông thường, các cam kết quốc tế được lập dưới dạng văn bản một điều ước quốc tế phù hợp với các quy định của pháp luật về các điều ước quốc tế. Tuy nhiên, có một số trường hợp cam kết quốc tế không được lập thành văn bản.

    2. Sự hình thành nguyên tắc Pact sunt servanda:

     Đây là nguyên tắc có lịch sử lâu đời nhất trong số các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Tiền thân của nó là nguyên tắc Tuân thủ điều ước quốc tế xuất hiện từ thời La mã cổ đại và tồn tại hàng ngàn năm dưới dạng tập quán pháp lý quốc tế trước khi được ghi nhận chính thức trong điều ước quốc tế.

    Trước khi có Luật quốc tế hiện đại, nguyên tắc này tồn tại chủ yếu để mang lại lợi ích cho các nước lớn, bởi vì trước đây điều ước quốc tế thường chứa đựng các quy phạm mang tính bất bình đẳng do các nước lớn áp đặt cho các nước nhỏ phải ký kết. Do vậy, tuân thủ chặt chẽ điều ước quốc tế chính là một hình thức hợp pháp nhất để duy trì lợi ích của các nước lớn.

    Hiện nay, nguyên tắc này tồn tại trong hầu hết các văn bản pháp lý quan trọng của luật quốc tế, và được ghi nhận chính thức tại khoản 2 điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc: “tất cả các thành viên Liên hợp quốc thiện chí thực hiện các nghĩa vụ do Hiến chương đặt ra”.

    Điều 26 của Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 ghi nhận lại nguyên tắc này như sau: “Mỗi điều ước quốc tế đang có hiệu lực đều ràng buộc các bên thành viên của điều ước đó và phải được các bên thực thi một các thiện chí.”

    3. Nội dung nguyên tắc Pact sunt servanda:

    Trong Lời mở đầu của Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 khẳng định: “Tạo mọi điều kiện cần thiết để đảm bảo công lý và sự tôn trọng các nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế và các nguồn khác của luật quốc tế”. Theo đó, Công ước Viên năm 1969 chỉ ra rằng “mỗi điều ước quốc tế hiện hành đều ràng buộc các bên tham gia và đều được các bên thực hiện một cách thiện chí”. Ngoài các văn bản trên, nguyên tắc này còn được ghi nhận một cách chính thức trong Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế như sau:

    “Nguyên tắc các quốc gia thực hiện vợi sự thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp với  Hiến chương Liên hợp quốc

    Mọi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí các nghĩa vụ của mình phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc

    Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình theo những nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa nhận chung

    Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện với sự thiện chí những nghĩa vụ của mình trong những thỏa thuận có hiệu lực theo những nguyên tắc và quy phạm được luật quốc tế thừa nhận chung.

    Khi mà những nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước quốc tế mâu thuẫn với những nghĩa vụ của các Thành viên Liên hợp quốc thoe Hiến chương Liên hợp quốc thì những nghĩa vụ theo Hiến chương sẽ có ưu thế hơn.”

    Theo đó, mỗi quốc gia phải thiện chí thực hiện các nghĩa vụ quốc tế do Hiến chương đặt ra, các nghĩa vụ quốc tế phát sinh từ các quy phạm và nguyên tắc được công nhận rộng rãi của Luật quốc tế.

    * Theo các văn kiện pháp lý quốc tế nêu trên, nguyên tắc này bao gồm các nội dung chính sau:

    – Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện và có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ điều ước quốc tế của mình: các nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương Liên hợp quốc; các nghĩa vụ phát sinh từ các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế; nghĩa vụ theo các đều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên. Nguyên tắc thiện chí là nội hàm không thể tách rời của nguyên tắc pacta sunt servanda và các bên ký kết có nghĩa vụ phải thực thi các điều ước đang có hiệu lực một cách thiện chí.

    – Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không do dự các điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với các bên ký kết thì đều ràng buộc đối với các bên đó, từ “pacta” có nghĩa là thỏa thuận, là hợp đồng, là điều ước, và vì nguyên tắc này ghi nhận chính yếu trong Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 vì vậy bất kể chính điều ước quốc tế có ghi nhận trong điều khoản về nguyên tắc pacta sunt servanda hay không thì các quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế.

    Theo Điều 25 của Công ước Viên 1969 (provisional application) thì điều ước “đang có hiệu lực” cũng bao gồm cả trường hợp áp dụng tạm thời điều ước và điều ước không “đang có hiệu lực” bao gồm điều ước chưa có hiệu lực, điều ước bị vô hiệu, và điều ước đã bị đình chỉ thi hành hay hủy bỏ.

    – Các quốc gia thành viên điều ước quốc tế không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.

    – Các quốc gia không có quyền ký kết điều ước quốc tế mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các quốc gia khác.

    – Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại điều ước quốc tế. Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các bên là thành viên điều ước.

    – Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của điều ước quốc tế không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước (Điều 63 Công ước Viên năm1969).

    4. Ngoại lệ của nguyên tắc Pact sunt servanda:

    Luật quốc tế đòi hỏi các quốc gia thực hiện tận tâm, có thiện trí và đầy đủ các nghĩa vụ của điều ước. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng cho phép các quốc gia có thể không phải thực hiện điều ước quốc tế mà mình là thành viên trong các trường hợp sau đây:

     Các quốc gia không phải thực hiện điều ước quốc tế nếu trong quá trình ký kết các bên có sự vi phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết.

    Ví dụ: Theo pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế chỉ được ký với 2 danh nghĩa nhà nước và chính phủ. Nếu điều ước nào  không được coi là một điều ước quốc tế được ký với danh nghĩa của các bộ, ngành  tế.

     Khi điều ước quốc tế có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp quốc và trái với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế.

    Ví dụ: 2 quốc gia ký kết một điều ước quốc tế có nội dung thiết lập chính sách nhằm phân biệt đối xử giữa các sắc tộc khác nhau…

     Khi có sự vi phạm nghiêm trọng của một bên cam kết thì bên còn lại có quyền từ chối thực hiện, vì nghĩa vụ theo điều ước quốc tế chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở có đi có lại.

     Khi xuất hiện điều khoản Rebus-sic-stantibus (điều khoản về sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh) dẫn đến các bên không thể tiếp tục thực hiện được điều ước quốc tế (Điều 62 Công ước Viên 1969):

    “1. Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh đã tồn tại vào thời điểm ký kết một điều ước và không được các bên dự kiến không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi điều ước trừ khi:

    a) Sự tồn tại của các hoàn cảnh đó là cơ sở chủ yếu của sự đồng ý của các bên chịu sự ràng buộc của điều ước; và

    b) Sự thay đổi đó làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên vẫn còn phải thi hành theo điều ước.

    2. Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh sẽ không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi một điều ước:

    a) Nếu đó là một điều ước quy định về đường biên giới; hoặc

    b) Nếu sự thay đổi cơ bản là kết quả của một sự vi phạm của chính bên nêu lên nó, đối với một nghĩa vụ phát sinh từ điều ước hoặc tất cả những nghĩa vụ quốc tế khác đối với bất kỳ bên tham gia điều ước.

    3. Theo quy định của những khoản trên đây, khi một trong các bên có thể nêu lên một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh như là lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi điều ước, sẽ cũng có thể nêu lên sự thay đổi đó như là lý do để tạm đình chỉ việc thi hành điều ước.”

    Khi xuất hiện điều khoản này, các quốc gia có thể viện dẫn để thực hiện 1 trong 3 hành vi sau:

    – Chấm dứt hiệu lực hành vi này làm mất hoàn toàn hiệu lực của điều ước quốc tế, 

    – Tạm đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế  làm mất hiệu lực của điều ước quốc tế.

    – Rút khỏi quan hệ điều ước quốc tế hành vi này không làm chấm dứt hiệu lực hoàn toàn của điều ước quốc tế. Điều” ước quốc tế chỉ mất hiệu lực với quốc gia viện dẫn điều khoản Rebus-sic-stantibus, nó vẫn có hiệu lực đối với các quốc gia thành viên khác của điều ước.

    + Hoàn cảnh bị thay đổi được ghi nhận trong điều 62 Công ước Viên 1969 phải là cơ sở chủ yếu tạo nên sự thỏa thuận của các bên; hoàn cảnh này các bên không thể thấy trước (dự liệu trước) vào thời điểm ký kết điều ước quốc tế.

    + Sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh được hiểu là: hoàn cảnh đó bị xáo trộn lớn đến mức làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên  sự thay đổi này vượt ra khỏi tầm kiểm soát”vẫn còn phải thi hành theo điều ước các bên không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong quan”của các bên  hệ điều ước.

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh sẽ không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi quan hệ điều ước nếu đó là điều ước liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia; hoặc sự thay đổi đó là kết quả của một sự vi phạm nghiêm trọng của chính bên nêu lên nó. Trong trường hợp này, bên còn lại có thể viện dẫn chính điều khoản Rebus-sic-stantibus để giải thoát mình khỏi các nghĩa vụ trong cam kết mà không bị coi là vi phạm nguyên tắc Pacta sunt servanda. Tuy nhiên, việc áp dụng điều khoản Rebus-sic-stantibus phải được thông báo cho bên kia biết.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Cam kết quốc tế

    Luật quốc tế


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Một số nội dung cơ bản nổi bật của Luật thỏa thuận quốc tế

    Song song với sự phát triển của xã hội, với các loại hình hợp tác kinh doanh, thương mại, đối ngoại, đầu tư liên quốc gia cũng ngày càng được đẩy mạnh. Để quản lý các hoạt động thương mại, liên doanh hợp tác với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra những quy định pháp luật cụ thể. Một trong số đó là Luật thỏa thuận quốc tế. 

    Luật quốc tế là gì? Bản chất, đặc trưng, đối tượng điều chỉnh?

    Luật quốc tế là gì? Luật quốc tế trong tiếng Anh là gì? Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế? Đặc điểm của luật quốc tế? Bản chất của luật quốc tế hiện đại trên cơ sở so sánh với luật quốc tế cũ?

    Quyền trẻ em được chăm sóc thay thế theo pháp luật quốc tế

    Quyền trẻ em được chăm sóc thay thế theo pháp luật quốc tế? Pháp luật quốc tế có những ghi nhận quan trọng về quyền trẻ em được chăm sóc thay thế?

    Kiểm soát hoạt động đầu tư núp bóng theo pháp luật Quốc tế

    Nguồn của pháp luật kiểm soát hoạt động đầu tư quốc tế? Các nội dung về kiểm soát hoạt động đầu tư núp bóng trong pháp luật đầu tư quốc tế?

    Quy định của pháp luật quốc tế về bảo vệ môi trường biển 

    Khung pháp lý quốc tế cơ bản về bảo vệ môi trường biển? Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982? Công ước Marpol 73/78 về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu gây ra? Công ước Basel? Một số cam kết, thoả thuận về hợp tác bảo vệ môi trường biển của các quốc gia trong khu vực Asean?

    Hiệp ước vốn Basel II là gì? Mục tiêu và nội dung của Basel II

    Hiệp ước vốn Basel II là gì? Mục tiêu và nội dung của Basel II

    Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế

    Khái quát về việc thỏa thuận quốc tế? Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế?

    Quy định về thực hiện và hiệu lực của thỏa thuận quốc tế

    Khái quát về thỏa thuận quốc tế? Quy định về thực hiện và hiệu lực của thỏa thuận quốc tế?

    Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế

    Quy định trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước, Chính phủ? Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước? Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ? Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã biên giới?

    Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

    Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế? Nội dung quản lý nhà nước về thỏa thuận quốc tế?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ