Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc khi xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự:
– Thứ nhất, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực Nhà nước. Trên tinh thần “thượng tôn pháp luật”, tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
CHV, người đại diện cho cơ quan THADS khi thực hiện nhiệm vụ của mình chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, thực hiện đúng các quy định pháp luật về THADS và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trách nhiệm của từng cơ quan khi tham gia công tác THADS thực chất là việc các cơ quan hữu quan thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn có liên quan đến việc THADS; do vậy mà việc thực hiện trách nhiệm phối hợp hỗ trợ cho cơ quan THADS tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án bản chất là thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật đã quy định.
Nguyên tắc này đòi hỏi pháp luật về THADS, pháp luật chuyên ngành và pháp luật có liên quan phải có sự tương thích, không được mâu thuẫn, chồng chéo để sự phối hợp diễn ra chính xác, nhịp nhàng.
– Thứ hai, chủ động, kịp thời, thường xuyên, chặt chẽ trong quá trình tổ chức thi hành vụ việc.
Có thể nói đây là nguyên tắc đặc trưng trong hoạt động phối hợp xác minh điều kiện thi hành án. Tính chủ động thể hiện ở chỗ, CHV cần tránh tâm lý trông chờ, ỷ lại, phải là người liên hệ, yêu cầu, đề nghị các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc mình tổ chức thi hành. Bởi mặc dù pháp luật đã quy định về trách nhiệm phối hợp nhưng trong nhiều trường hợp nếu cơ quan THADS không thông báo thì các cơ quan hữu quan không thể nắm bắt được nội dung công việc hay cách thức thực hiện phối hợp. Ví dụ: cơ quan tài chính có trách nhiệm tiếp nhận tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước nhưng nếu cơ quan THADS không có thông báo bằng văn bản thì cơ quan tài chính sẽ không nắm được thời gian, địa điểm và loại tài sản giao nhận.
Tính kịp thời thể hiện ở việc pháp luật quy định rất rõ thời hạn xác minh của CHV đối với từng trường hợp cụ thể, đồng thời để việc phối hợp đạt hiệu quả các cơ quan tổ chức có liên quan phải cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời các yêu cầu của cơ quan THADS, của CHV. Tính chủ động và kịp thời góp phần ngăn chặn, phòng ngừa việc đương sự tẩu tán tài sản, nhất là tài khoản hoặc động sản, giúp CHV áp dụng các biện pháp tổ chức thi hành án đúng lúc, đảm bảo hiệu quả của công tác thi hành án. Trong trường hợp có nhiều cơ quan, tổ chức cùng tham gia, phối hợp để thực hiện một nhiệm vụ thì yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ.
CHV khi thực hiện nhiệm vụ cần thường xuyên trao đổi thông tin, giữ vững kênh liên lạc và xác định quan hệ phối hợp là lâu dài, không phải là quan hệ hình thành hay kết thúc theo từng vụ việc cụ thể. Các cơ quan hữu quan cũng cần chủ động thực hiện trách nhiệm phối hợp, sớm phản hồi đề nghị từ phía cơ quan THADS một cách nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời hạn
– Thứ ba, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, tổ chức khác.
Khi phối hợp thực hiện việc THADS kể cả phối hợp tự nguyện và phối hợp bắt buộc thì cơ quan THADS, CHV không được làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, tổ chức phối hợp trong quá trình THADS. Nguyên tắc này đảm bảo hoạt động của các cơ quan tham gia phối hợp THADS diễn ra bình thường, liên tục.
Do đó, để đảm bảo hiệu quả công việc của cả hai bên, đòi hỏi CHV cần có sự nhạy bén, nắm bắt được tình hình hoạt động của cơ quan khác trước khi đề xuất thời gian, địa điểm và nội dung phối hợp cụ thể. Các cơ quan, tổ chức khi phối hợp với cơ quan THADS cũng cần có kế hoạch làm việc khoa học và lộ trình làm việc, cân đối thời gian và nhân lực để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ riêng của ngành và thực | hiện tốt nhiệm vụ phối hợp THADS.
Ví dụ: CHV lựa chọn ngày tổ chức cưỡng chế THADS cần tránh ngày tổ chức các lễ kỷ niệm hoặc lễ hội lớn ở địa phương vì vào những ngày này lực lượng công an thường được huy động tối đa để đảm bảo an ninh, trật tự sẽ không đảm bảo quân số hỗ trợ hoạt động THADS.
2. Nội dung quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự:
Cấu trúc quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự thường bao gồm: mục đích, nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và tổ chức thực hiện.
Trong đó, mục đích chủ yếu của việc phối hợp là: tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thi hành án dân sự.
Nguyên tắc phối hợp: tuân thủ quy định của pháp luật; chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
Phương thức phối hợp thường gặp trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự thường là: trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; tổ chức họp liên ngành; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; thành lập các đoàn công tác liên ngành và các hình thức khác.
– Nội dung phối hợp trong tổ chức thi hành án thường là: phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về thi hành án; phối hợp trong việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án, xử lý tài sản thi hành án; phối hợp trong giải quyết những khó khăn, vướng mắc về thi hành án dân sự...
Trong THADS hiện nay cho thấy có rất nhiều mối quan hệ, các mối quan hệ mà cơ quan THADS, CHV phải đặc biệt quan tâm đó là mối quan hệ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác THADS như: Ban chỉ đạo thi hành án, các cơ quan tố tụng, các cơ quan THADS khác, bảo hiểm xã hội, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng và cơ quan đăng ký tài sản, giao dịch bảo đảm; quan hệ với các cơ quan, tổ chức đoàn thể và cá nhân có liên quan.
Có thể thấy mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự thực chất là mối quan hệ mang tính pháp lý. Cơ sở của các mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ này được thiết lập dựa trên các quy định của pháp luật và được pháp luật điều chỉnh: Điều 11 Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, CHV. Bên cạnh đó, để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc phối hợp thi hành án dân sự, Điều 10 Luật THADS năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại “Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. Đặc biệt, Luật thi hành án dân sự dành hẳn một chương (Chương VIII) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong THADS, trong đó quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan ở Trung ương như: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Công an... (từ Điều 166 đến Điều 172); nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức ở địa phương như: UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã... (từ Điều 173 đến Điều 180). Căn cứ quy định trên các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thi hành án CHV cơ quan thi hành án dân sự phải áp dụng các Điều luật quy định về thủ tục thi hành án trong Luật thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan để phối hợp với các cơ quan hữu quan như: Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT–BTP–TANDTC–VKSNDTC ngày 01/8/2016 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, VKSND tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự; Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT–BTP–BCA–BTC–TANDTC–VKSNDTC ngày 19/5/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao, VKSND tối cao quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
Tùy thuộc vào vụ việc cụ thể của cơ quan THADS có liên quan với cơ quan, tổ chức khác nhau sẽ có nội dung phối hợp khác nhau, tuy nhiên thực tiễn quá trình | tổ chức thi hành án thường có những nội dung phối hợp sau:
– Tham gia ý kiến, cho ý kiến vào kế hoạch công tác của cơ quan THADS; – Thực hiện các quyết định của CHV cơ quan THADS;
– Tham gia vào quá trình THADS (thẩm định giá, bán đấu giá tài sản, làm chứng, cung cấp thông tin...);
– Giải thích, đính chính những sai sót, vướng mắc trong bản án, quyết định; – Chuyển giao bản án, quyết định; – Giao nhận, xử lý tang vật, tài sản thi hành án; – Thẩm định về chuyên môn đối với tài sản kê biên bán đấu giá; – Tiêu hủy tài sản, vật chứng; – Giải quyết các vấn đề vướng mắc trong THADS.
3. Quy trình xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự:
Bước 1: Xác định mục đích
Xác định mục đích có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng quy chế, để có cơ sở, căn cứ xây dựng những quy chế không bị chồng chéo, dễ áp dụng để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát công việc một cách hiệu quả nhất. Mục đích của quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự để tăng cường hiệu quả thi hành án.
Bước 2: Thu thập văn bản, tài liệu liên quan
Thực tế cho thấy, các chủ trương, đường lối, chính sách chỉ có thể trở thành hiện thực và đi vào cuộc sống khi nó được thể hiện dưới dạng các văn bản chặt chẽ, sáng tạo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của thực tế. Thông thường tài liệu phục vụ soạn thảo các quy chế bao gồm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn. Đó là các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước, luật điều chỉnh về THADS, luật điều chỉnh của các cơ quan liên quan và yêu cầu từ thực tiễn ... để người soạn thảo làm căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học để xây dựng dự thảo văn bản.
Bước 3: Xây dựng dự thảo
Sau khi xác định rõ mục đích, thu thập xong văn bản tài liệu liên quan bắt đầu tiến hành xây dựng đề cương, dự thảo. Dự thảo văn bản phải tính toán hết các nội dung liên quan, đảm bảo yếu tố khả thi, linh hoạt, không được mang tư tưởng duy ý chí, cá nhân vì nếu như vậy văn bản khi ban hành sẽ khó thực hiện, có khi vi phạm, chồng chéo với các quy định khác. Thông thường quy chế khi được xây dựng phải đảm bảo các nội dung: tính bao trùm, lâu dài, khả thi, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và có tính linh hoạt.
Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến và thảo luận
Khâu này của quá trình soạn thảo văn bản cũng rất quan trọng, huy động được trí tuệ tập thể, tận dụng được trí tuệ của cá nhân. Tuy nhiên khâu này yêu cầu người soạn thảo ngoài am hiểu sâu về chuyên môn cần có lập trường để phản biện lại các ý kiến không thỏa đáng, biểu hiện lợi ích hoặc sai lệch với các quy định hiện hành.
Sau khi xây dựng xong dự thảo, văn bản phải được gửi tới các ban, ngành liên quan để tổ chức lấy ý kiến rồi tiếp tục tiếp thu chỉnh sửa. Sau khi tiếp thu, chỉnh sửa tùy từng tính chất quan trọng và tình hình góp ý có thể gửi lại dự thảo văn bản lấy thêm ý kiến phản hồi hoặc tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý trực tiếp. Việc tổ chức hội nghị để người soạn thảo có cơ hội được trình bày cũng như phản biện lại các ý kiến đóng góp nếu thấy chưa thấy thỏa đáng, chưa đúng và trung với mục đích ban đầu đề ra. Quá trình này có thể lặp đi, lặp lại nếu vẫn còn cả các ý kiến đóng góp phản hồi.
Bước 5: Hoàn thiện và ban hành
Sau khi đã tổ chức chỉnh sửa và thông qua văn bản, tùy thuộc vào lĩnh vực, mặt hoạt động được đề cập trong văn bản người đứng đầu ký hoặc ủy quyền cho cấp phó ký ban hành và được chuyển đến bộ phận văn thư làm thủ tục phát hành và triển khai tới các nơi liên quan