Nền quốc phòng an ninh có vai trò to lớn trong quá trình giữ vững ổn định chính trị và phòng chống các thế lực thù địch trong và ngoài lãnh thổ. Dưới đây là nguyên tắc hoạt động quốc phòng theo Luật quốc phòng hiện hành.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc hoạt động quốc phòng theo Luật Quốc phòng:
Trước hết, pháp luật hiện nay đã đưa ra định nghĩa về hoạt động quốc phòng. Theo đó, quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn thể dân tộc Việt Nam, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng và lực lượng vũ trang nhân dân đóng vai trò nòng cốt. Cụ thể như sau:
– Quân sự được xem là hoạt động đặc biệt trong xã hội về vấn đề xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng hoạt động đấu tranh vũ trang, trong đó quân đội nhân dân đóng vai trò làm nòng cốt của quân sự;
– Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm vô cấu thành khác nhau, trong đó có thể kể đến như quân đội nhân dân Việt Nam, công an nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với tổ quốc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung thành với nhân dân, trung thành với đảng và nhà nước Việt Nam, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập và chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ đảng và bảo vệ nhà nước, bảo vệ tối đa chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế. Tiềm lực quốc phòng được xem là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính và tinh thần ở trong nước, nước ngoài, toàn bộ những yếu tố có thể huy động để thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng.
Pháp luật hiện nay cũng đã có quy định cụ thể về nguyên tắc hoạt động quốc phòng. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật quốc phòng năm 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động quốc phòng. Cụ thể như sau:
– Quá trình hoạt động quốc phòng cần phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động quốc phòng cần phải được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của đảng Cộng sản Việt Nam, đặt dưới sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Củng cố và tăng cường quốc phòng được xem là nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ cốt yếu, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn thể dân tộc Việt Nam, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, trong đó có lực lượng vũ trang nhân dân luôn luôn đóng vai trò làm nòng cốt.,
– Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân luôn luôn phải gắn liền với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân;
– Kết hợp quốc phòng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, gắn kết kinh tế xã hội với quốc phòng được xem là một trong những mục tiêu cơ bản cần phải quan tâm;
– Kết hợp quốc phòng với an ninh và đối ngoại.
Như vậy có thể nói, hoạt động quốc phòng sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.
2. Chính sách của Nhà nước về quốc phòng theo Luật Quốc phòng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật quốc phòng năm 2023 có quy định về các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng. Cụ thể như sau:
– Cùng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, tăng cường sức mạnh quân sự để có thể xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần bảo vệ nền hòa bình ở khu vực và trên thế giới;
– Thực hiện độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, trong đó bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời của đất nước. Thực hiện chính sách hòa bình, tự vệ, sử dụng các biện pháp chính đáng và thích hợp để phòng ngừa và ngăn chặn, đầy lùi và đánh bại mọi âm mưu và đánh bại mọi hành vi xâm lược của các thế lực thù địch;
– Thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, đường lối đối ngoại tự chủ và hòa bình, hữu nghị và hợp tác, cùng nhau phát triển trên thực tế. Chống chiến tranh dưới mọi hình thức, chủ động và tích cực hội nhập, mở rộng nên hợp tác quốc tế, đối thoại quốc phòng, tạo ra một môi trường quốc tế vô cùng thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, không tham gia lực lượng, không tham gia liên minh quân sự để chống lại bất kỳ phe phái nào, không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc sử dụng lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chống lại bất kỳ một quốc gia thứ ba, không được đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, giải quyết mọi tranh chấp và bất đồng bằng biện pháp hòa hình dựa trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác, bình đẳng và cùng nhau có lợi. Thực hiện các chiến lược phù hợp với hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện các quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Huy động tối đa nguồn lực của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nước để thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng;
– Khuyến khích và tạo mọi điều kiện tối đa để các cơ quan, tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất, ủng hộ tài chính, ủng hộ tinh thần cho nền quốc phòng toàn dân dựa trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật của nước Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và các điều ước mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Phát triển tối đa khoa học và công nghệ, để có thể phục vụ cho hoạt động xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, công nghiệp quốc phòng và an ninh đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời đại hiện nay;
– Nhà nước có chính sách Lưu đãi đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, có chính sách đặc thù của các khu vực biên giới, các khu vực hải đảo, vùng chiến lược và trọng điểm, các khu vực được xác định là địa bàn xung yếu về quốc phòng;
– Nhà nước ghi nhận công lao và khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
3. Công dân có quyền và nghĩa vụ về quốc phòng như thế nào theo Luật Quốc phòng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp nhất Luật quốc phòng năm 2023 có quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực quốc phòng. Theo đó, công dân có quyền và nghĩa vụ về quốc phòng như sau:
– Bảo vệ tổ quốc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được coi là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của mỗi công dân Việt Nam;
– Công dân có nghĩa vụ trung thành với tổ quốc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự, có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, có nghĩa vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và độc lập, chấp hành biện pháp của nhà nước và người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Công dân được quyền tuyên truyền, phổ biến đường lối và quan điểm của đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực quốc phòng, giáo dục quốc phòng và an ninh, trang thiết bị kiến thức và kỹ năng về phòng thủ dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
– Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc công dân được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, bản thân của công dân đó và thân nhân của công dân sẽ được hưởng chế độ và chính sách theo quy định của pháp luật;
– Công dân bình đẳng với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Như vậy có thể nói, công dân có quyền và nghĩa vụ về quốc phòng theo phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2023 Luật Quốc phòng.