Điều khoản bồi thường là tiêu chuẩn trong đa số các hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, chính xác những gì được bảo hiểm và ở mức độ nào phụ thuộc vào thỏa thuận cụ thể. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm cũng là nội dung cực kỳ quan trọng, chi phối tới nội dung cũng như cách thức bồi thường.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm là gì?
- 2 2. Nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm:
- 3 3. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản:
- 4 4. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
- 5 5. Ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm:
- 6 6. Cần chú ý phân biệt giữa bồi thường bảo hiểm và bảo hiểm bồi thường:
1. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm là gì?
Mặc dù các thỏa thuận bồi thường không phải lúc nào cũng có tên, nhưng chúng không phải là một khái niệm mới. Trong lịch sử, các thỏa thuận bồi thường nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ. Một ví dụ điển hình là hợp đồng bảo hiểm, trong đó người bảo hiểm hoặc người bồi thường đồng ý bồi thường cho bên kia (người được bảo hiểm hoặc người được bồi thường) cho bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất nào để đổi lại phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm trả cho công ty bảo hiểm. Với việc bồi thường, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm – nghĩa là, hứa sẽ bồi thường cho toàn bộ cá nhân hoặc doanh nghiệp đối với bất kỳ tổn thất nào được bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thường là một trong các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm, đây được coi là định hướng trong việc thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Nội dung cốt lõi nhất của nguyên tắc bảo hiểm là “người mua bảo hiểm chỉ được nhận được giá trị bồi thường cân bằng với những tổn thất mà họ phải gánh chịu”.
2. Nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm:
Nội dung của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm gắn với các loại bảo hiểm cụ thể, nhưng trước hết, để phát sinh nguyên tắc bồi thường cần thỏa mãn các điều kiện sau:
– Giữa người mua bảo hiểm và doanh nghiệp phải có hợp đồng bảo hiểm và trong đó có nêu rõ thời hạn và phương thức bồi thường.
Về cơ bản, bảo hiểm về cơ bản là một thỏa thuận bồi thường. Đây là cách nó hoạt động: Theo các điều kiện của thỏa thuận (được liệt kê trong đơn bảo hiểm), bên mua bảo hiểm (người được bảo hiểm ) đồng ý trả cho doanh nghiệp bảo hiểm một khoản phí bảo hiểm. Đổi lại, người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho người được bảo hiểm mọi tổn thất được bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng.
– Có yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm (trong thời hạn) và doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ bồi thường trong thời hạn theo thỏa thuận hoặc thời hạn luật định.
– Có sự kiện bảo hiểm xảy ra, theo đó, sự kiện bảo hiểm được hiểu là “sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.” (Khoản 10, Điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm hợp nhất năm 2013). Thông thường, sự kiện bảo hiểm sẽ thiệt hại đến tài sản được bảo hiểm và yếu tố có thiệt hại là yếu tố cốt lõi để đáp ứng yêu cầu bồi thường theo đúng tinh thần của bộ luật dân sự.
3. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản:
Nội dung về nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm tài sản được ghi nhận tại Điều 46, 47, Luật kinh doanh bảo hiểm, theo đó, cần chú ý các nguyên tắc sau:
– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong đó, số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó. (Điều 41) Điều này cũng hoàn toàn hợp lý, phù hợp với sự cân bằng và trách nhiệm của doanh nghiệm bảo hiểm đối với tài sản.
– Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Đây là nguyên tắc nhằm xác định chính xác số tiền bồi thường, đảm bảo được tính khách quan, bảo vệ quyền lợi cho người mua bảo hiểm cũng như doanh nghiệp bảo hiểm.
– Hình thức bồi thường được thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn một trong 3 hình thức: (i) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại; (ii) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác; (iii) Trả tiền bồi thường. Tuy nhiên, bồi thương bằng tiền là hình thức phổ biến nhất và tiện lợi nhất.
Ví dụ, trong trường hợp bảo hiểm nhà, chủ nhà trả phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm để đổi lấy sự đảm bảo rằng chủ nhà sẽ được bồi thường nếu ngôi nhà bị thiệt hại do hỏa hoạn, thiên tai hoặc các rủi ro khác được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp không may ngôi nhà bị hư hại nghiêm trọng, công ty bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ khôi phục tài sản về trạng thái ban đầu – thông qua việc sửa chữa của các nhà thầu được ủy quyền hoặc bồi hoàn cho chủ nhà các chi phí phát sinh cho việc sửa chữa đó.
4. Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Nội dung nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ có phần khó hơn, theo đó, nội dung nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 53, 55 và Điều 57, cụ thể:
– Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Như vậy, ở đây, người thứ ba đang chủ động tự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình do hành vi của người được bảo hiểm gây ra, đây là yếu tố, điều kiện quan trọng để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm.
– Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp và đảm bảo được đúng tinh thần hay thỏa thuận công bằng giữa bên được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Ý nghĩa của nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm:
Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm chỉ áp dụng đối với bảo hiểm phi nhân thọ, nguyên tắc bồi thường thể hiện đúng trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trước bên được bảo hiểm, khuyến khích người tham gia bảo hiểm bảo vệ và sử dụng tài sản tốt hơn.
Nguyên tắc bồi thường còn tránh trường hợp trục lợi từ bảo hiểm, gây thiệt hại tới người mua bảo hiểm. Hay những trường hợp bồi thường không đúng với nguyên tắc gây tổn hại cho người mua bảo hiểm và gây khó khăn cho họ, từ đó mục đích của bảo hiểm không thể đạt được.
Không phải tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều dựa trên một khoản bồi thường. Bồi thường áp dụng cho bảo hiểm trong đó khoản thanh toán cho người được bảo hiểm gắn chặt với chi phí thay thế cụ thể, giá trị thị trường hợp lý hoặc khoản bồi hoàn.
Trong trường hợp không thể tính được giá trị như vậy, khoản bồi thường sẽ không được áp dụng. Một ví dụ điển hình là bảo hiểm nhân thọ, đây không phải là một khoản bồi thường vì không thể xác định giá trị của cuộc sống con người hoặc để bồi thường (hoặc toàn bộ) một người đã qua đời.
Tiền bồi thường có thể tăng thêm sự đảm bảo đáng kể nếu người cho nó có đủ khả năng để thanh toán bằng chính sách bảo hiểm. Việc buộc nhà cung cấp bồi thường duy trì bảo hiểm ở một mức nhất định có thể giảm thiểu rủi ro họ không thể thanh toán và chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào đối với bạn hoặc tổ chức của bạn.
6. Cần chú ý phân biệt giữa bồi thường bảo hiểm và bảo hiểm bồi thường:
Bảo hiểm bồi thường là một cách để một công ty (hoặc cá nhân) có được sự bảo vệ khỏi các yêu cầu bồi thường. Bảo hiểm này bảo vệ chủ sở hữu không phải trả toàn bộ số tiền bồi thường, ngay cả khi chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về nguyên nhân bồi thường.
Nhiều công ty đưa ra yêu cầu bảo hiểm bồi thường vì các vụ kiện là phổ biến. Các ví dụ hàng ngày bao gồm bảo hiểm sơ suất, phổ biến trong lĩnh vực y tế và bảo hiểm sai sót và thiếu sót (E&O), bảo vệ các công ty và nhân viên của họ trước các khiếu nại của khách hàng và áp dụng cho bất kỳ ngành nào. Một số công ty cũng đầu tư vào bảo hiểm bồi thường trả chậm, bảo hiểm bảo vệ số tiền mà các công ty mong đợi nhận được trong tương lai.
Giống như bất kỳ hình thức bảo hiểm nào khác, bảo hiểm bồi thường bao gồm các chi phí của yêu cầu bồi thường, bao gồm nhưng không giới hạn ở chi phí