Từ thời Văn Lang – Âu Lạc thóc gạo là nguồn lương thực chủ yếu của cư dân Văn Lang - Âu Lạc, chủ yếu là gạo nếp, dùng gạo nếp để thổi cơm, làm bánh chưng, bánh giầy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài viết về Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang - Âu Lạc là? dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
A. Lúa mạch
B. Gạo nếp, gạo tẻ
C. Ngô, khoai, sắn
D. Lúa mì
Đáp án: Chọn B
Hướng dẫn lời giải: Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là gạo nếp, gạo tẻ.
2. Đời sống của cư dân Văn Lang – Âu Lạc:
- Thức ăn của họ rất phong phú như các loại cá, tôm, cua, ốc, hến,… được chế biến bằng nhiều cách khác nhau theo sở thích từng vùng, từng gia đình. Nghề chăn nuôi và săn bắn phát triển giúp họ có thêm nhiều nguồn thức ăn. Một số loại hoa quả vùng nhiệt đới như vải, nhãn, mơ, mận, chuối, dưa hấu… Nguồn lương thực và thực phẩm của người Việt cổ phong phú đa dạng, giàu tinh bột, chất đạm và nhiều chất bổ. Điều này thể hiện sự phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp của cư dân lúc bấy giờ. Họ biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc thực vật.
+ Từ thời Văn Lang – Âu Lạc thóc gạo là nguồn lương thực chủ yếu của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, chủ yếu là gạo nếp, dùng gạo nếp để thổi cơm, làm bánh chưng, bánh giầy.
+ Ngoài thóc gạo là nguồn lương thực chính, cư dân Văn Lang-Âu Lạc còn sử dụng các loại cây có củ cung cấp chất bột như củ từ, khoai lang, sắn, củ mài, khoai sọ, rau quả.
+ Thức ăn cũng khá phong phú gồm các loại cá, tôm, cua, ốc, hến, các loại rau củ [bầu, bí, cà, đậu…].
+ Người Văn Lang, Âu Lạc cũng đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc thực vật như gừng, hẹ, riềng, tỏi làm gia vị.
+ Trong bữa ăn người ta dùng mâm, bát, muôi [muỗng] để đựng và múc thức ăn.
- Trang phục của cư dân Văn Lang – Âu Lạc phản ánh trình độ phát triển và đầu óc thẩm mỹ và bản sắc văn hóa của người Việt cổ. Do nghề dệt rất phát triển, họ đã sản xuất được nhiều loại vải khác nhau từ sợi đay, gai, tơ tằm, bông… đáp ứng được nhu cầu may mặc của nhân dân. Trong cuộc sống hằng ngày nam thường đóng khố, nữ mặc váy. Khố của nam giới có hai loại đó là loại quấn đơn và loại quấn kép. Váy của nữ giới có loại váy quấn và loại váy chui được làm từ một mảnh vải dài, rộng. Phụ nữ còn có yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, thắt lưng quấn ngang bụng và khăn quấn đầu.
- Người Việt có tục uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm hình, có hai kiểu tóc phổ biến đó là cắt ngắn buông xõa sau lưng và búi tóc cao. Kiểu cắt tóc ngắn đến ngang lưng để xõa rất phổ biến ở nam giới lúc bấy giờ. Kiểu búi tóc phổ biến ở cả nam và nữ giới, một số người còn có kiểu chít một dải khăn nhỏ giữa trán và chân tóc hoặc có đuôi khăn thả dài phía sau.
- Phương tiện đi lại phổ biến của họ là thuyền trên các con sông rạch. Thuyền thời kì này có rất nhiều loại như độc mộc, thuyền ván và xe kéo bởi gia súc như trâu, bò.
- Các vật dụng sinh hoạt gia đình rất phong phú, đa dạng gồm nhiều loại khác nhau như bình, gò, thập, mâm, chậu. Ngoài ra còn có các đồ vật bằng gốm, đồng, đồ đựng bằng tre, nứa, mây…
- Người Việt sống định cư thành làng, xóm quần tụ bên nhau trong một khu vực, hình thành những xóm làng định cư lâu dài thường gọi là kẻ, chạ, chiềng. Người Việt cổ làm nhà sàn để ở. Nhà có nhiều loại như nhà sàn, nhà mái cong bằng gỗ, tre, nứa, sàn thấp, mái rủ xuống như mái tranh đến tận sàn, có cầu thang lên xuống.. Những bằng chứng được thể hiện rõ trên trống đồng Đông Sơn.
3. Bài tập vận dụng có đáp án:
Câu 1. Văn minh Văn Lang – Âu Lạc được hình thành trên khu vực nào của Việt Nam hiện nay?
A. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
C. Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
D. Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Đáp án đúng là: A
Văn minh Văn Lang – Âu Lạc được hình thành chủ yếu trên phạm vi lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ của Việt Nam hiện nay).
Câu 2. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cơ sở về điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành của văn minh Văn Lang – Âu Lạc?
A. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông giáp biển.
B. Có nhiều sông lớn, đồng bằng màu mỡ.
C. Nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
D. Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Đáp án đúng là: C
– Cơ sở điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Hình thành chủ yếu trên phạm vi lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả (vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam ngày nay).
+ Phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc ngày nay và phía đông giáp biển là những yếu tố vị trí địa lí thúc đẩy sự giao lưu, tiếp xúc với các nền văn minh khác.
+ Các dòng sông lớn (sông Hồng, sông Mã…) đã bồi đắp phù sa, hình thành các vùng đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi để cư dân sớm định cư sinh sống
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi để cư dân trồng trọt, chăn nuôi, bảo đảm nguồn thức ăn đa dạng.
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú (sắt, đồng, chi, thiếc,…) là cơ sở để cư dân chế tác các loại hình công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt
Câu 3. Văn minh Văn Lang – Âu Lạc ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, gắn với nền văn hóa nào dưới đây?
A. Văn hóa Óc Eo.
B. Văn hóa Đông Sơn.
C. Văn hóa Sa Huỳnh.
D. Văn hóa Hòa Bình.
Đáp án đúng là: B
Văn minh Văn Lang – Âu Lạc còn có tên gọi là văn minh sông Hồng, văn minh Việt cổ, đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, gắn với nền văn hóa Đông Sơn và sự ra đời của quốc gia Văn Lang, Âu Lạc.
Câu 4. Văn minh Văn Lang – Âu Lạc còn được gọi là
A. văn minh Đại Việt.
B. văn minh sông Mã.
C. văn minh Việt Nam.
D. văn minh sông Hồng.
Đáp án đúng là: D
Văn minh Văn Lang – Âu Lạc còn có tên gọi là văn minh sông Hồng, văn minh Việt cổ, đời vào khoảng thế kỉ VII TCN, gắn với nền văn hóa Đông Sơn và sự ra đời của quốc gia Văn Lang, Âu Lạc.
Câu 5. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng cơ sở xã hội dẫn đến sự hình thành của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc?
A. Xã hội phân hóa thành 2 tầng lớp: chủ nô và nô lệ.
B. Quý tộc là những người giàu, có thế lực.
C. Nông dân tự do chiếm đại đa số dân cư.
D. Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội.
Đáp án đúng là: A
– Cơ sở xã hội hình thành nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc:
+ Xã hội có sự phân hoá thành: tầng lớp quý tộc, nông dân tự do, nô tì. Quý tộc là những người giàu, có thế lực. Nông dân tự do sinh sống trong các công xã nông thôn và chiếm đại đa số dân cư. Nô tì là tầng lớp thấp nhất trong xã hội.
+ Quá trình giao lưu, trao đổi sản phẩm đã hình thành mối liên kết giữa các cộng đồng cư dân Việt cổ.
Câu 6. Trong đời sống thường ngày, nam giới người Việt cổ mặc trang phục như thế nào?
A. Mặc áo ngắn, đóng khố, đi guốc mộc.
B. Mặc áo the, đội khăn xếp, đi guốc mộc.
C. Đóng khố, để mình trần, đi chân đất.
D. Đóng khố, đi dép làm từ mo cau.
Đáp án đúng là: C
Trong đời sống thường ngày, nam giới người Việt cổ đóng khố, để mình trần, đi chân đất.
Câu 7. Loại hình nhà ở phổ biến của người Việt cổ là
A. nhà tranh vách đất.
B. nhà mái bằng xây từ gạch.
C. nhà trệt xây từ gạch.
D. nhà sàn làm từ gỗ, tre, nứa.
Đáp án đúng là: D
Loại hình nhà ở phổ biến của người Việt cổ là nhà sàn làm từ gỗ, tre, nứa.
Câu 8. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng đời sống vật chất của cư dân Việt cổ?
A. Nguồn lương thực chủ yếu là gạo nếp, gạo tẻ.
B. Lấy thương mại đường biển làm nguồn sống chính.
C. Nhà ở phổ biến là kiểu nhà sàn từ gỗ, tre, nứa,…
D. Phương tiện đi lại chủ yếu trên sông là thuyền, bè.
Đáp án đúng là: B
– Hoạt động kinh tế chính của cư dân Việt cổ là nông nghiệp trồng lúa nước
Câu 9. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng các tín ngưỡng của người Việt cổ?
A. Thờ Thiên Chúa.
B. Thờ các vị thần tự nhiên.
C. Thờ cúng tổ tiên.
D. Thờ các vị thủ lĩnh.
Đáp án đúng là: A
Các tín ngưỡng của người Việt cổ gồm: Thờ các vị thần tự nhiên (thần Mặt Trời, thần núi, thần sông,…), thờ cúng tổ tiên, thủ lĩnh; thực hành các lễ nghi nông nghiệp cầu mong mùa màng bội thu.
Câu 10. Người Việt cổ không có phong tục nào dưới đây?
A. Ăn trầu.
B. Xăm mình.
C. Làm bánh chưng, bánh dày.
D. Lì xì cho trẻ em vào dịp Tết.
Đáp án đúng là: D
Lì xì cho trẻ em vào dịp Tết là phong tục có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau đó được du nhập vào Việt Nam
THAM KHẢO THÊM: