Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật hôn nhân
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật thừa kế
    • Tư vấn sở hữu trí tuệ
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu Luật
  • Sinh viên Luật
  • Thông tin hữu ích
    • Cuộc sống
    • Địa chỉ
    • Kinh tế
    • Giáo dục
    • Tâm lý
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

  • 27/09/202127/09/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    27/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0
    Theo dõi Luật Dương Gia trên Google News

    Quy định chung về công chứng theo pháp luật hiện nay? Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch?

      Công chứng được hiểu theo cách đơn giản nhất chính là việc xác thực các hợp đồng, các giao dịch có tính chính xác và hợp pháp, không trái với đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ…mà các cá nhân có yêu cầu công chứng theo quy định. Trông công chứng, tùy theo các trường hợp khác nhau mà Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch tham gia theo quy định với các tư cách khác nhau. Để hiểu thêm về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch trong việc công chứng, mời ban đọc theo dõi các nội dung sau đây của chúng tôi.

      Cơ sở pháp lý: Luật công chứng 2014

      Luật sư tư vấn luật miễn phí trên toàn quốc: 1900.6568

      1. Quy định chung về công chứng theo pháp luật hiện nay

      1.1. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

      Quy định tại các khoản 4,7, 8 quy định về Người yêu cầu công chứng Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:

      4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

      7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

      8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

      Theo như trên có thể thấy, theo quy định thì người yêu cầu công chứng được Công chứng viên hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật và có thể yêu cầu được hướng dẫn giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng theo quy định

      Ngoải ra, Người yêu cầu công chứng phải kiểm tra lại các dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng để xác thực lại một lần nữa các thông tin và tăng độ chính xác, tránh các rủi ro sau này có thể gặp phải. Sau khi đã thực hiện xong thì người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ và đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch theo quy định về thủ tục công chứng quy định

      1.2. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

      Quy định tại Luật công chứng điêu 41 có quy định về Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật công chứng 2014 và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định về công chứng

      Công chứng viên có trách nhiệm thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật công chứng 2014 quy định để thực hiện các công việc chuyên môn của mình và đối với các Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực đúng với thực tế, không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, và tiến hành giao dịch theo quy định

      Về phía Người yêu cầu công chứng thì phải tự đọc dự thảo hợp đồng, và đọc lại các điều khoản giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe để xác thực theo quy định. Đối với các Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, hay giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. thì Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định của pháp luật để đối chiếu trước khi ghi lời chứng và trước khi ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch được hoàn thành. Và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về Thành phần hồ sơ đó là:

      + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch

      +  Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

      + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

      +  Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì  phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

      Số lượng hồ sơ: 01 bộ

      2. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

      Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định tại Điều 47 Luật Công chứng 2014 (hiệu lực từ 1/1/2015) như sau: Tại Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch quy định về:

      2. 1. Người yêu cầu công chứng

      Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.

      Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.

      Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

      Ví dụ Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không co khả năng nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

      Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định theo quy định của pháp luật.

      2.2. Người làm chứng 

      Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

      Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

      Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

      Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

      2. Người làm chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

      Ngoài ra thì  Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:

      Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
      Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

      2.3. Người phiên dịch

      Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.

      Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.

      Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

      Theo Điều 22 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

      Như vậy có thể thấy Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực hợp đồng hay thực hiện các giao dịch không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch theo quy định phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng trong các trường hợp và. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả theo quy định hay do thỏa thuận

      Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch và các thông tin pháp lý liên quan về vấn đề này dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Công chứng

        Người làm chứng

        Người phiên dịch


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Ai không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc?

        Hiện nay, việc lập di chúc có rất nhiều cách. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết một số trường hợp về việc ai không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.

        ảnh chủ đề

        Người thừa kế có được là người làm chứng di chúc không?

        Một trong những hình thức của di chúc đó là lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Vậy người thừa kế có được là người làm chứng di chúc không?

        ảnh chủ đề

        Dịch vụ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại Hà Nội

        Việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là quy định khi các bên tiến hành giao dịch chuyển nhượng nhà đất. Dưới đây là dịch vụ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất tại Hà Nội: 

        ảnh chủ đề

        Lập di chúc miệng cần phải có bao nhiêu người làm chứng?

        Nhiều người trước khi mất, do điều kiện không cho phép chỉ có thể để lại di chúc bằng miệng để thể hiện rõ ý chí và nguyện vọng của mình và có người làm chứng chứng kiến. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra: Lập di chúc bằng miệng cần phải có bao nhiêu người làm chứng?

        ảnh chủ đề

        Trách nhiệm của người phiên dịch được quy định thế nào?

        Người phiên dịch được hiểu là những người có khả năng phiên dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại; hoặc người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói.... Vậy, trách nhiệm của người phiên dịch được quy định thế nào?

        ảnh chủ đề

        Quy định quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

        Tổ chức hành nghề công chứng là những tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động công chứng theo quy định của pháp luật. Vậy quy định quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Nhiệm vụ, quyền hạn Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

        Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định của pháp luật về công chứng. Vậy câu hỏi đặt ra, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam? 

        ảnh chủ đề

        Công chứng tiếng Anh là gì?

        Công chứng là một quá trình được thực hiện bởi một công chứng viên có thẩm quyền để xác nhận và chứng thực các tài liệu. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu và đảm bảo rằng các bên liên quan đã ký vào tài liệu đó. Quá trình công chứng rất quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và tránh gian lận trong các thỏa thuận và giao dịch. 

        ảnh chủ đề

        Trường hợp không cần công chứng tại văn phòng công chứng

        Thông thường, khi công chứng sẽ phải đến văn phòng công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành công chứng. Vậy thì có những trường hợp nào không cần công chứng tại văn phòng công chứng? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

        ảnh chủ đề

        Lệ phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

        Theo quy định pháp luật hiện hành thì mọi giao dịch liên quan đến bất động sản bắt buộc phải thực hiện công chứng/ chứng thực. Vậy khi thực hiện giao dịch liên quan đến Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì các bên sẽ phải công chứng ở đâu? Lệ phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|10342|