Hiện nay pháp luật dân sự không có bất kỳ quy định nào về việc cấm người viết hộ di chúc thì không được làm chứng di chúc. Theo đó, người viết hộ di chúc chỉ cần đảm bảo các điều kiện mà pháp luật quy định về người làm chứng di chúc.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về di chúc có người làm chứng:
1.1. Có bắt buộc phải có người làm chứng khi lập di chúc không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì ta có thể hiểu rằng khi một người có tài sản mà muốn để lại tài sản đó của mình cho người khác thì có thể sử dụng văn bản tên là di chúc để thể hiện ý chí của mình. Hay nói cách khác thì di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hiện tại có 2 loại di chúc được pháp luật công nhận là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Trong đó di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Liên quan đến vấn đề di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì ta căn cứ theo quy định tại các điều 633, điều 634, điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 thì ta có thể thấy di chúc bằng văn bản có người làm chứng bao gồm các loại di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc có công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tức là người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Bên cạnh đó thì việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Đây được gọi là di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Trong trường hợp này thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Hơn thế nữa, việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc đó của mình tùy thuộc vào nhu cầu, tức là không bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc.
Tóm lại, từ những lập luận và phân tích như trên ta có thể thấy rằng hiện tại pháp luật dân sự không có quy định nào bắt buộc khi lập di chúc phải có người làm chứng. Theo đó thì tùy theo nhu cầu mà có thể lựa chọn hình thức nên trên. Nếu như người lập di chúc có nhu cầu lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì người làm chứng cần đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật.
1.2. Nội dung di chúc có người làm chứng phải có những nội dung gì?
Di chúc có người làm chứng bản chất là một trường hợp của di chúc, do vậy, khi lập di chúc có người làm chứng cũng cần phải đảm bảo các nội dung của di chúc theo quy định tại điều 631 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định này thì di chúc có người làm chứng phải bao gồm các nội dung sau:
Một là, ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc.Phần nội dung này có thể trình bày ở đầu văn bản hoặc cuối văn bản. Nhưng nhất định phải có nội dung thông tin này. Bởi việc ghi ngày tháng năm lập di chúc sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hiệu lực của di chúc.
Hai là, họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc. Hiển nhiên đây là một phần quan trọng, bởi nếu không ghi rõ họ tên người lập di chúc thì không biết được di chúc đó là của ai và di chúc sẽ không có hiệu lực.
Ba là, họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Đây cũng là phần thông tin rất quan trọng để xác định được ai là người được thừa kế theo di chúc.
Bốn là, thông tin về di sản để lại và nơi có di sản. Nếu không có thông tin này thì việc lập di chúc là vô nghĩa bởi việc lập di chúc là nhằm thể hiện ý chí để lại di sản cho người khác mà nếu không có thông tin về di sản thì không thể thực hiện được.
Bên cạnh những nội dung thông tin chính như đã nêu ở trên thì theo quy định của pháp luật di chúc có thể có các nội dung khác.
Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Nếu trong quá trình lập di chúc mà có sai sót phải tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
2. Người viết hộ di chúc có được làm chứng di chúc không?
2.1. Di chúc viết hộ là gì?
Mẫu di chúc viết hộ chính là trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Như đã nêu ở phần mục trên thì người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc nếu không tự mình viết bản di chúc nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Sau đó thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
2.2. Người viết hộ di chúc có được làm chứng di chúc không?
Liên quan đến việc xác định người viết hộ di chúc có được làm chứng di chúc hay không thì ta căn cứ theo quy định tại điều 632 Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định này thì người làm chứng di chúc phải đảm bảo các điều kiện như là:
– Người làm chứng di chúc không được phép là thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người làm chứng di chúc cũng không được là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì cũng không được là người làm chứng di chúc.
Tóm lại, từ quy định trên có thể thấy một người chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì có thể làm chứng di chúc. Hay nói cách khác thì hiện tại pháp luật dân sự không có bất kỳ quy định nào về việc cấm người viết hộ di chúc thì không được làm chứng di chúc. Theo đó, người viết hộ di chúc chỉ cần đảm bảo không thuộc các trường hợp nêu trên thì có thể làm chúng di chúc.
2.3. Di chúc có người làm chứng thì đương nhiên sẽ hợp pháp?
Để xác định di chúc có người làm chứng có đương nhiên hợp pháp hay không thì ta căn theo quy định tại điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó,để chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Một là, người lập di chúc phải là người minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Hai là, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ba là, nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi lập di chúc thì di chúc đó phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Bốn là, người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ khi lập di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Năm là, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định như đã nêu ở trên
Sáu là, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, có thể thấy rằng di chúc bằng văn bản có người làm chứng không đương nhiên hợp pháp. Theo quy định của pháp luật, tất cả các loại di chúc từ di chúc có người làm chứng, di chúc không có người làm chứng đến di chúc miệng và di chúc có công chứng, chứng thực để được công nhận là hợp pháp thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như đã nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Dân sự 2015