Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

nguoi-thua-ke-la-gi-nhung-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-la-ai

Người thừa kế là gì? Những người được thừa kế theo pháp luật là ai?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Người thừa kế là gì? Những người được thừa kế theo pháp luật là ai?
  • 24/12/202024/12/2020
  • bởi Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
  • Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
    24/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Người thừa kế là gì? Người thừa kế tiếng Anh là gì? Người thừa kế theo di chúc? Những người thừa kế theo pháp luật? Những trường hợp thừa kế theo pháp luật? Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Quy định về di chúc và người lập di chúc thừa kế? Thời hiệu thừa kế?

    Mục lục

    • 1 1. Người thừa kế là gì?
    • 2 2. Người thừa kế tiếng Anh là gì?
    • 3 3. Người thừa kế theo di chúc
    • 4 4. Những người thừa kế theo pháp luật
    • 5 5. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
    • 6 6. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
    • 7 7. Quy định về di chúc và người lập di chúc thừa kế
    • 8 8. Về thời hiệu thừa kế

    Thừa kế được hiểu cơ bản là việc người hiện đang còn sống được thừa hưởng, kế nhiệm tài sản và quyền sở hữu tài sản của người đã chết để lại. Trong thực tế, rất nhiều trường hợp người đã mất không để lại di chúc và xảy ra tranh chấp rất lớn giữa những người trong gia đình, giữa những người thừa kế. Vậy, dưới góc nhìn của pháp luật thì người thừa kế là gì? Những người được thừa kế theo pháp luật là ai? Để trả lời cho câu hỏi này, cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật Dương Gia.

    nguoi-thua-ke-la-gi-nhung-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-la-ai

    Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý

    • Bộ luật dân sự 2015;

    1. Người thừa kế là gì?

    Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

    Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

    + Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống.

    + Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Căn cứ theo Điều 613, Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau:

    “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Xem thêm: Đối tượng được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân?

    Người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

    2. Người thừa kế tiếng Anh là gì?

    Thừa kế tiếng anh có nghĩa là “Inherit”.

    Người thừa kế được dịch sang tiếng anh có nghĩa là “Heir”.

    Một số từ vựng liên quan đến thừa kế trong tiếng Anh:

    • Di sản thừa kế (tiếng Anh là inheritance)
    • Giải quyết tranh chấp (tiếng Anh là dispute settlement hay dispute resolution)
    • Giải quyết khiếu nại (tiếng Anh là adjusting claims/complaint resolve)
    • Khiếu nại (tiếng Anh là complain)
    • Đơn khiếu nại (tiếng Anh là legal complaint/complaint/petition)
    • Căn cứ pháp lý (tiếng Anh là legal grounds)
    • Tài sản (tiếng Anh là property)
    • Dân sự (tiếng Anh là civil)
    • Thụ lý (tiếng Anh là handle a case in a law court)

    3. Người thừa kế theo di chúc

    Những người thừa kế theo di chúc là cá nhân còn sống, tổ chức hoặc Nhà nước còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, được người để lại di chúc để lại tài sản trong di chúc. Xuất phát từ quyền của người lập di chúc “Chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế.”

    Vậy, người được thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc. Người được thừa kế theo di chúc không được đồng thời là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.

    4. Những người thừa kế theo pháp luật

    Người hưởng thừa kế theo pháp luật được xác định là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế và nằm trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 như sau:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    Xem thêm: Một số bất cập trong các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, người hưởng thừa kế theo pháp luật được sắp xếp theo hàng thừa kế. Bao gồm: hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ 3. Và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế khi hàng thừa kế trước đó không còn một ai, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất, từ chối nhận di sản.

    5. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    –  Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    + Không có di chúc;

    Xem thêm: Hàng thừa kế theo pháp luật? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

    + Di chúc không hợp pháp;

    + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    – Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    6. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

    – Nghĩa vụ của người thừa kế

    Xem thêm: Chủ thể của quan hệ pháp luật thừa kế

    • Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả trường hợp không còn di sản để lại. Đây cũng là nghĩa vụ mang tính đạo lý của con đối với cha mẹ
    • Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo sự thỏa thuận của những người thừa kế.
    • Trong trường hợp di sản đã được chia thì những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần di sản nhận được.
    • Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan tổ chức hưởng di sản thừa kế thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
    • Quyền của người thừa kế

    Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.

    7. Quy định về di chúc và người lập di chúc thừa kế

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc hợp pháp, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Người thành niên lập di chúc phải minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối; đe doạ; cưỡng ép.

    Hình thức di chúc:

    Có hai hình thức để lại di chúc đó là văn bản và di chúc miệng. Di chúc phải lập bằng văn bản nhưng trong một số trường hợp có thể lập di chúc miệng.

    – Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có chứng thực

    – Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống: sáng suốt; minh mẫn thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

    Điều kiện di chúc hợp pháp:

    – Một di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây. Người lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị cưỡng ép, lừa dối, đe doạ ; hình thức di chúc tuân thủ quy định của luật; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi hợp pháp khi được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ hợp pháp khi và chỉ khi người làm chứng lập thành văn bản và phải công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa; đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.

    – Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    8. Về thời hiệu thừa kế

    • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. (Kể từ thời điểm mở thừa kế). Hết thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
    • Thời hiệu để người hưởng yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm. (Kể từ thời điểm mở thừa kế).
    • Thời hiệu yêu cầu người thừa hưởng thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm. (Kể từ khi mở thừa kế).

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật Dương Gia về người thừa kế mới nhất hiện nay. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào có liên quan bạn đọc có thể liên hệ để được hỗ trợ.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật Dương Gia tại Đà Nẵng

    Chức vụ: Chi nhánh Công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Doanh nghiệp; Hình sự

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 174 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Nghĩa vụ tài sản của người thừa kế tài sản
    - Phân chia di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
    - Thờ cúng liệt sĩ, thừa kế tài sản của liệt sĩ
    - Bố dượng có được hưởng thừa kế của mẹ khi không có đăng ký kết hôn
    - Quyền được thế chấp tài sản của người thừa kế
    - Ai được hưởng thừa kế?
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Người thừa kế

    Người thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo di chúc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Tín dụng thương mại là gì? So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
    Tín dụng ngân hàng là gì? Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng?
    Trình tự thủ tục đổi bằng lái xe, đổi giấy phép lái xe mới nhất?
    Thủ tục, hồ sơ khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam?
    Điều kiện chuyển tiền ra nước ngoài? Cách chuyển ngoại tệ ra nước ngoài?
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    Các tin mới nhất
    Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tín dụng ngân hàng là gì? Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng?
    Tín dụng thương mại là gì? So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
    Trình tự thủ tục đổi bằng lái xe, đổi giấy phép lái xe mới nhất?
    Thủ tục, hồ sơ khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam?
    Điều kiện chuyển tiền ra nước ngoài? Cách chuyển ngoại tệ ra nước ngoài?
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Người thừa kế là gì? Những người được thừa kế theo pháp luật là ai?
    24/12/2020
    nguoi-thua-ke-la-gi-nhung-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-la-ai
    Đối tượng được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân?
    21/11/2020
    Nghĩa vụ tài sản của người thừa kế tài sản
    18/01/2020
    Bài tập luật dân sự về chia thừa kế theo di chúc
    18/01/2020
    Một số bất cập trong các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
    18/09/2020
    Phân chia di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
    18/01/2020
    Chủ thể của quan hệ pháp luật thừa kế
    18/01/2020
    Hàng thừa kế theo pháp luật? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?
    16/09/2020
    Chia thừa kế theo pháp luật khi ông bà mất không để lại di chúc
    07/02/2018
    Phân chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế
    07/02/2018