Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thừa kế

Người thừa kế là gì? Những người được thừa kế theo pháp luật là ai?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thừa kế được hiểu cơ bản là việc người hiện đang còn sống được thừa hưởng, kế nhiệm tài sản và quyền sở hữu tài sản của người đã chết để lại. Trong thực tế, rất nhiều trường hợp người đã mất không để lại di chúc và xảy ra tranh chấp rất lớn giữa những người trong gia đình, giữa những người thừa kế.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người thừa kế là gì?
      • 2 2. Người thừa kế theo di chúc:
      • 3 3. Những người thừa kế theo pháp luật:
      • 4 4. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
      • 5 5. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế:
      • 6 6. Quy định về di chúc và người lập di chúc thừa kế:
      • 7 7. Về thời hiệu thừa kế:

      1. Người thừa kế là gì?

      Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

      Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

      + Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống.

      + Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

      Căn cứ theo Điều 613, Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau:

      “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

      Người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

      Thừa kế tiếng anh có nghĩa là “Inherit”.

      Người thừa kế được dịch sang tiếng anh có nghĩa là “Heir”.

      Một số từ vựng liên quan đến thừa kế trong tiếng Anh:

      • Di sản thừa kế (tiếng Anh là inheritance)
      • Giải quyết tranh chấp (tiếng Anh là dispute settlement hay dispute resolution)
      • Giải quyết khiếu nại (tiếng Anh là adjusting claims/complaint resolve)
      • Khiếu nại (tiếng Anh là complain)
      • Đơn khiếu nại (tiếng Anh là legal complaint/complaint/petition)
      • Căn cứ pháp lý (tiếng Anh là legal grounds)
      • Tài sản (tiếng Anh là property)
      • Dân sự (tiếng Anh là civil)
      • Thụ lý (tiếng Anh là handle a case in a law court)

      2. Người thừa kế theo di chúc:

      Những người thừa kế theo di chúc là cá nhân còn sống, tổ chức hoặc Nhà nước còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, được người để lại di chúc để lại tài sản trong di chúc. Xuất phát từ quyền của người lập di chúc “Chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế.”

      Vậy, người được thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc. Người được thừa kế theo di chúc không được đồng thời là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.

      3. Những người thừa kế theo pháp luật:

      Người hưởng thừa kế theo pháp luật được xác định là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế và nằm trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 như sau:

      “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

      3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

      Như vậy, người hưởng thừa kế theo pháp luật được sắp xếp theo hàng thừa kế. Bao gồm: hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ 3. Và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế khi hàng thừa kế trước đó không còn một ai, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất, từ chối nhận di sản.

      4. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

      –  Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

      + Không có di chúc;

      + Di chúc không hợp pháp;

      + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

      + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      – Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

      + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

      + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

      + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      5. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế:

      – Nghĩa vụ của người thừa kế

      • Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả trường hợp không còn di sản để lại. Đây cũng là nghĩa vụ mang tính đạo lý của con đối với cha mẹ
      • Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo sự thỏa thuận của những người thừa kế.
      • Trong trường hợp di sản đã được chia thì những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần di sản nhận được.
      • Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan tổ chức hưởng di sản thừa kế thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
      • Quyền của người thừa kế

      Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.

      6. Quy định về di chúc và người lập di chúc thừa kế:

      Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc hợp pháp, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      Người thành niên lập di chúc phải minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối; đe doạ; cưỡng ép.

      Hình thức di chúc:

      Có hai hình thức để lại di chúc đó là văn bản và di chúc miệng. Di chúc phải lập bằng văn bản nhưng trong một số trường hợp có thể lập di chúc miệng.

      – Di chúc bằng văn bản bao gồm:

      + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

      + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

      + Di chúc bằng văn bản có công chứng.

      + Di chúc bằng văn bản có chứng thực

      – Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống: sáng suốt; minh mẫn thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

      Điều kiện di chúc hợp pháp:

      – Một di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây. Người lập di chúc còn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị cưỡng ép, lừa dối, đe doạ ; hình thức di chúc tuân thủ quy định của luật; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

      – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi hợp pháp khi được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ hợp pháp khi và chỉ khi người làm chứng lập thành văn bản và phải công chứng hoặc chứng thực.

      – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc và không bị lừa dối, ép buộc, đe dọa; đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.

      – Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

      7. Về thời hiệu thừa kế:

      • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. (Kể từ thời điểm mở thừa kế). Hết thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
      • Thời hiệu để người hưởng yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm. (Kể từ thời điểm mở thừa kế).
      • Thời hiệu yêu cầu người thừa hưởng thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm. (Kể từ khi mở thừa kế).

      Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật dân sự 2015;

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mẫu di chúc chung của vợ chồng và cách lập di chúc chung?
      • Cháu có được hưởng tài sản thừa kế của ông bà không?
      • Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?
      • Để lại nhiều di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
      • Bao lâu sau khi người thân qua đời mới được chia thừa kế?
      • Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?
      • Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới nhất
      • Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
      • Mẫu giấy ủy quyền thừa kế di sản, phân chia thừa kế tài sản
      • Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã mới và chuẩn nhất
      • Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn khai nhận?
      • Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ