Một trong những hình thức của di chúc đó là lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Vậy người thừa kế có được là người làm chứng di chúc không?
Mục lục bài viết
1. Người thừa kế có được là người làm chứng di chúc không?
Căn cứ quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định đối tượng làm chứng cho việc lập di chúc là mọi người, tuy nhiên ngoại trừ những trường hợp sau không thuộc đối tượng được làm chứng, cụ thể bao gồm:
– Đối tượng được thừa kế theo di chúc.
– Đối tượng được thừa kế theo pháp luật.
– Đối tượng có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Đối tượng là người chưa thành niên: người chưa đủ 18 tuổi.
– Đối tượng là người mất năng lực hành vi dân sự: người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
– Đối tượng là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: người bị Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Như vậy, theo quy định trên, người thừa kế sẽ không được là người làm chứng di chúc.
2. Di chúc có bắt buộc phải có người làm chứng không?
Thứ nhất, theo quy định di chúc được lập phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lập di chúc phải trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt; đảm bảo không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép.
– Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, hình thức của di chúc theo pháp luật Việt Nam gồm dưới dạng hình thức bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Trong đó:
Hình thức bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp nếu như di chúc lập thành văn bản có người làm chứng thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Số lượng người làm chứng: ít nhất là 2 người trở lên.
+ Người lập di chúc thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.
+ Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và sau đó phải ký vào bản di chúc.
+ Về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
Mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên ngoại trừ những đối tượng sau không được làm chứng, bao gồm:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Cụ thể người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất: gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Hàng thừa kế thứ hai: gồm ông bà nội; ông bà ngoại; anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba: gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015, với trường hợp này người lập di chúc sẽ phải tự viết cũng như ký vào bản di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Hình thức di chúc bằng miệng:
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng có thể được lập nếu như người đó đang trong tình trạng cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản.
Và theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Di chúc sau đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Thời gian thực hiện là trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Lưu ý:
– Với đối tượng người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: di chúc phải được tiến hành lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Với đối tượng người nào bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: người làm chứng sẽ phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Như vậy, theo quy định việc lập di chúc không bắt buộc phải có người làm chứng, người lập di chúc muốn để lại tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức trên để lập di chúc.
3. Di chúc có người làm chứng vô hiệu khi nào?
Di chúc bị coi là vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp cả về mặt nội dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật là một trong những trường hợp khiến di chúc vô hiệu toàn phần.
Cụ thể theo quy định, điều kiện đối với di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng phải đáp ứng:
+ Số lượng người làm chứng: ít nhất là 2 người trở lên.
+ Người lập di chúc thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.
+ Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và sau đó phải ký vào bản di chúc.
+ Về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
Mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên ngoại trừ những đối tượng sau không được làm chứng, bao gồm: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Do đó, nếu như việc lập di chúc vi phạm một trong các điều kiện trên sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
4. Di chúc có người làm chứng bao gồm những nội dung nào?
Theo quy định của pháp luật, di chúc bằng văn bản có người làm chứng vẫn sẽ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật về nội dung và hình thức. Theo đó, nội dung cụ thể của di chúc có người làm chứng bao gồm:
– Thông tin thời gian lập di chúc gồm ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Thông tin người lập di chúc gồm họ và tên; địa chỉ nơi cư trú.
– Thông tin của người được hưởng di sản gồm họ và tên; địa chỉ nơi cư trú.
– Thông tin di sản để lại gồm những gì, cụ thể ra sao và nơi có di sản.
Lưu ý những nội dung trên trong di chúc phải đảm bảo không được vi phạm điều cấm của pháp luật; không được trái đạo đức xã hội.
Và để di chúc được hợp pháp thì ngoài đáp ứng những điều kiện về nội dung trên thì phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt; việc lập di chúc là hoàn toàn tự nguyện, không bị đe dọa, cưỡng ép, lừa dối.
Do đó, từ những quy định trên, người dân cần lưu ý khi thực hiện lập di chúc đảm bảo các điều kiện theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm sai và dẫn đến hậu quả di chúc sẽ bị vô hiệu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.