Trong một số trường hợp, người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo thay vì phải chịu án tù. Đây là một biện pháp nhằm tạo cơ hội cho họ tái hòa nhập cộng đồng và trở thành những công dân tốt.
Mục lục bài viết
1. Quy định về án treo:
Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Quy định về án treo trong Bộ luật Hình sự 2015:
Án treo là một hình thức xử phạt tù nhưng cho phép người phạm tội được tạm hoãn thi hành hình phạt trong một thời gian nhất định. Mục đích của án treo là tạo cơ hội cho người phạm tội sửa chữa sai lầm, rèn luyện và hòa nhập cộng đồng.
Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định chi tiết về án treo như sau:
– Điều kiện áp dụng án treo:
+ Người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm.
+ Có nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ.
+ Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.
– Giám sát, giáo dục người được hưởng án treo:
+ Trong thời gian thử thách (thời gian án treo), người được hưởng án treo sẽ được giao cho cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú để giám sát, giáo dục.
+ Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Hình phạt bổ sung:
Tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
– Rút ngắn thời gian thử thách án treo:
Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
– Hủy án treo:
+ Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
+ Trường hợp người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
Lưu ý:
+ Án treo không áp dụng cho tất cả các trường hợp phạm tội.
+ Người được hưởng án treo có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
+ Vi phạm các nghĩa vụ trong thời gian thử thách có thể dẫn đến việc hủy án treo và buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, án treo không được coi là hình phạt, mà đơn thuần chỉ là một biện pháp giúp người phạm tội bị kết án dưới 3 năm được miễn phạt tù; giúp người được hưởng án treo được sống, lao động và cải tạo bên ngoài cộng đồng.
2. Người phạm tội ít nghiêm trọng có thể được hưởng án treo không?
Đồng thời, tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung vởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết xem xét đối với án treo như sau:
[1] Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
[2] Thân nhân người phạm tội
Ngoài các điều kiện chung về mức án, người phạm tội muốn được hưởng án treo cần đáp ứng các yêu cầu về nhân thân sau:
– Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân:
+ Đây là điều kiện cơ bản để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người phạm tội.
+ Người phạm tội cần có thái độ tích cực, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như đóng thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
Một số trường hợp đặc biệt:
– Đối với người đã từng bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người đã được xóa án tích:
+ Cần xem xét tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện.
+ Nếu tội phạm mới thuộc trường hợp ít nghiêm trọng và người phạm tội có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo.
– Đối với người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật:
+ Cần xem xét thời hạn từ ngày bị xử phạt đến ngày phạm tội lần này.
+ Nếu đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật và người phạm tội có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo.
– Đối với người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể:
+ Cần xem xét mức độ tham gia của người phạm tội vào hành vi phạm tội.
+ Nếu vai trò không đáng kể và người phạm tội có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo.
– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật”, “đã bị xử phạt vi phạm hành chính”, hoặc “đã bị kết án”:
+ Cần xem xét các tình tiết cụ thể của vụ án và mức độ cải tạo của người phạm tội.
+ Nếu người phạm tội có đủ các điều kiện khác thì vẫn có thể cho hưởng án treo.
– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau:
+ Cần xem xét kết quả giải quyết của các giai đoạn trước và mức độ cải tạo của người phạm tội.
+ Nếu người phạm tội có đủ các điều kiện khác thì vẫn có thể cho hưởng án treo.
[3] Tình tiết giảm nhẹ
Để được hưởng án treo, người bị kết án phải đáp ứng các điều kiện về tình tiết sau:
+ Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên.
+ Trong đó, phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
+ Và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
+ Số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên.
+ Trong đó, phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
[4] Có nơi cứ trú rõ ràng
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Ngoài các điều kiện trên nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, từ những quy định trên phạm tội ít nghiêm trọng chỉ là một trong các điều kiện cho hưởng án treo. Người phạm tội để được hưởng án treo cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.
3. Người đang hưởng án treo có thể đi khỏi địa phương không?
Người đang hưởng án treo có thể đi khỏi địa phương trong những trường hợp sau:
– Có lý do chính đáng:
+ Công tác, làm việc: Có giấy tờ,
+ Học tập: Có giấy báo nhập học, giấy mời tham gia hội thảo, khóa học… chứng minh lý do đi học tập.
+ Chữa bệnh: Có giấy tờ, kết luận của cơ sở y tế chứng minh lý do đi khám chữa bệnh.
+ Thăm thân nhân, gia đình: Có giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình, lý do cần thiết phải đi thăm thân.
+ Sự kiện đặc biệt: Có giấy tờ chứng minh lý do tham dự sự kiện đặc biệt như đám tang, đám cưới…
– Xin phép cơ quan có thẩm quyền:
+ Nơi xin phép: Cơ quan giám sát, giáo dục. Người đang hưởng án treo phải xin phép cơ quan giám sát, giáo dục (thường là Ủy ban nhân dân cấp xã) trước khi đi khỏi địa phương.
+ Nội dung đơn xin phép: Lý do đi khỏi địa phương, thời gian đi, địa điểm đến, phương tiện di chuyển…
+ Thời gian xét duyệt: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin phép.
– Khai báo tạm vắng:
+ Thực hiện khai báo tạm vắng: Người đang hưởng án treo khi đi khỏi địa phương phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Thời gian khai báo: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đi khỏi địa phương.
Lưu ý:
– Thời gian vắng mặt: Mỗi lần vắng mặt tại nơi cư trú không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
– Trường hợp không được phép đi khỏi địa phương: Người đang hưởng án treo không được phép đi khỏi địa phương nếu có một trong các trường hợp sau:
+ Không có lý do chính đáng.
+ Không xin phép cơ quan có thẩm quyền.
+ Không thực hiện khai báo tạm vắng.
+ Có hành vi vi phạm pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.