Trong thực tiễn xét xử, độ tuổi của người phạm tội là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định hình phạt, đặc biệt là người từ đủ 70 tuổi trở lên. Vấn đề này được quan tâm không chỉ vì tính nhân đạo trong pháp luật hình sự mà còn liên quan đến cân bằng giữa nghiêm trị và khoan hồng. Vậy, người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
- 2 2. Khi nào người 70 tuổi vẫn có thể bị tuyên tù chung thân?
- 3 3. Có thể chuyển từ tù chung thân sang tù có thời hạn cho người già 70 tuổi không?
- 4 4. Có được tha tù trước thời hạn đối với người phạm tội 70 tuổi bị kết án tù chung thân không?
- 5 5. Khuyến nghị pháp lý của Luật sư:
1. Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
Theo Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Ngoại lệ: Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Đây là hình phạt rất nghiêm khắc, chỉ áp dụng cho một số tội phạm đặc biệt như: Giết người, hiếp dâm trẻ em, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm về ma túy với khối lượng lớn.
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không có điều khoản nào miễn hình phạt tù chung thân chỉ vì lý do tuổi tác.
Vì vậy:
- Pháp luật chỉ quy định người dưới 18 tuổi phạm tội mới không áp dụng hình phạt tù chung thân;
- Người phạm tội lúc 70 tuổi vẫn có thể bị áp dụng hình phạt tù chung thân khi thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Khi nào người 70 tuổi vẫn có thể bị tuyên tù chung thân?
Mặc dù tuổi cao là tình tiết giảm nhẹ, nhưng vẫn có những trường hợp buộc phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc để đảm bảo tính răn đe và công bằng xã hội. Người 70 tuổi vẫn có thể bị tuyên tù chung thân khi:
2.1. Khi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng:
Điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Các tội danh có khung hình phạt cao nhất là tử hình hoặc tù chung thân có thể kể đến:
- Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017);
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017);
- Tội phạm về ma túy (Điều 248 đến Điều 253 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017);
- Tội tham ô tài sản hoặc nhận hối lộ với giá trị đặc biệt lớn (Điều 353, Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).
- …
2.2. Khi có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội dù tuổi cao nhưng:
- Có tổ chức, tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Không có nhiều tình tiết giảm nhẹ để chuyển khung hoặc chuyển sang hình phạt nhẹ hơn theo Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
2.3. Khi Tòa án xét thấy không thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn:
- Nếu hành vi phạm tội của người 70 tuổi gây phẫn nộ xã hội, hậu quả đặc biệt lớn thì Tòa án vẫn phải lựa chọn hình phạt nghiêm khắc nhất trong khung hình phạt để bảo đảm tính nghiêm minh.
Kết luận: Người 70 tuổi vẫn có thể bị tuyên tù chung thân nếu phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết tăng nặng và không đủ điều kiện giảm nhẹ để chuyển khung hình phạt.
3. Có thể chuyển từ tù chung thân sang tù có thời hạn cho người già 70 tuổi không?
Hình phạt tù chung thân là hình phạt nghiêm khắc nhất (sau tử hình), nhưng pháp luật cho phép giảm án hoặc chuyển hình phạt trong quá trình chấp hành, đặc biệt đối với người cao tuổi.
3.1. Cơ sở pháp lý chuyển từ tù chung thân sang tù có thời hạn cho người già 70 tuổi:
Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người bị kết án tù chung thân nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Cụ thể:
- Người bị kết án tù chung thân về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ chỉ có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn;
- Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân;
- Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên;
- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm;
- Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm;
- Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
3.2. Điều kiện để được giảm từ tù chung thân xuống tù có thời hạn cho người già 70 tuổi:
- Đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định: Bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm; trong trường hợp bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân sẽ được xem xét giảm án sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và; phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm;
- Có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự: Chấp hành tốt nội quy trại giam; có thái độ ăn năn hối lỗi trong quá trình thi hành án; đã khắc phục một phần hoặc toàn bộ hậu quả; không tái phạm, không vi phạm kỷ luật trong thời gian chấp hành án;
- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt: Giảm từ tù chung thân xuống tù có thời hạn;
- Trường hợp đặc biệt: Đối với người bị kết án tù chung thân về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ chỉ có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
3.3. Thực tế áp dụng quy định về chuyển từ tù chung thân sang tù có thời hạn cho người già 70 tuổi:
- Người phạm tội từ 70 tuổi trở lên, nếu sức khỏe yếu, được đánh giá cải tạo tốt, khả năng gây nguy hiểm cho xã hội thấp, thường được ưu tiên giảm án nhiều hơn so với người trẻ tuổi;
- Đây là chính sách nhân đạo, tạo điều kiện cho người cao tuổi sớm tái hòa nhập cộng đồng.
Kết luận: Người 70 tuổi bị phạt tù chung thân vẫn có cơ hội được giảm xuống tù có thời hạn nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Có được tha tù trước thời hạn đối với người phạm tội 70 tuổi bị kết án tù chung thân không?
4.1. Điều kiện tha tù trước thời hạn đối với người phạm tội 70 tuổi bị kết án tù chung thân:
Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội 70 tuổi bị kết án tù chung thân có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
- Phạm tội lần đầu;
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
- Có nơi cư trú rõ ràng;
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
- Người đủ 70 tuổi trở lên phải chấp hành được ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
- Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định sau đây: Một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4.2. Lưu ý khi áp dụng hình thức tha tù trước thời hạn đối với người phạm tội 70 tuổi bị kết án tù chung thân:
- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án là người phạm tội 70 tuổi ;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành;
- Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
5. Khuyến nghị pháp lý của Luật sư:
Thứ nhất, đối với người cao tuổi đang bị điều tra, truy tố hoặc xét xử:
- Nên cung cấp hồ sơ y tế, giấy tờ chứng minh độ tuổi và sức khỏe để được hưởng tình tiết giảm nhẹ.
- Xem xét đề nghị luật sư bào chữa để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, đặc biệt trong việc xin giảm nhẹ hình phạt.
Thứ hai, trong giai đoạn thi hành án: Người thân có thể làm thủ tục xin giảm án, hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án nếu người phạm tội trên 70 tuổi mắc bệnh nặng hoặc có lý do chính đáng.
Thứ ba, lưu ý quan trọng: Không nên hiểu nhầm rằng người cao tuổi được miễn hoàn toàn hình phạt. Pháp luật vẫn đảm bảo tính nghiêm minh, chỉ nhân đạo ở mức phù hợp.
THAM KHẢO THÊM: