Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với những người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo đúng quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần bắt buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. Vậy người phạm tội dưới 18 tuổi có được áp dụng tha tù trước thời hạn?
Mục lục bài viết
1. Người phạm tội dưới 18 tuổi được áp dụng tha tù trước thời hạn?
Căn cứ Điều 106 Bộ Luật Hình sự 2015 thì trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi vẫn có thể được áp dụng tha tù trước thời hạn. Tuy nhiên, để người phạm tội dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn thì người phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1.1. Người phạm tội không thuộc các trường hợp sau:
– Bị kết án về một trong các tội sau:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (bao gồm tội phản bội tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Tội phá rối an ninh; Tội chống phá cơ sở giam giữ; Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân);
+ Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (bao gồm tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; tội chống loài người; tội phạm chiến tranh; tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê);
+ Tội khủng bố;
+ Người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân do cố ý (bao gồm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; Tội xâm phạm chỗ ở của người khác; Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác; Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân; Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân; Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật; Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật; Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân; Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác; Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới; Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo; Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân);
+ Người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội là tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội sản xuất trái phép chất ma túy hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy;
– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
1.2. Phạm tội lần đầu:
Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trước đó chưa phạm tội lần nào;
– Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng đã được miễn trách nhiệm hình sự;
– Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng đã được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
– Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
1.3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt:
Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc:
– Người đó chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
– Tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo đúng quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:
+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất là 20 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất là 16 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất là 12 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất là 08 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất là 06 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất là 04 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên;
+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất là 02 quý liên tục liền kề với thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp vào loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
1.4. Có nơi cư trú rõ ràng:
– Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo các quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú và sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù;
– Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
1.5. Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù:
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A 17 tuổi, đang chấp hành án phạt tù 10 năm, nếu như anh A muốn được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét để được tha tù trước thời hạn thì ngoài những điều kiện đã nêu ở mục trên mà anh A phải tuân thủ thì anh A phải đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù, tức anh A phải chấp hành ít nhất là 3 năm 04 tháng tù kèm theo các điều kiện đã nêu trên thì anh A mới được xem xét tha tù trước thời hạn.
2. Quy định về thời gian thử thách khi người phạm tội dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn:
– Thời gian thử thách khi người phạm tội dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A 17 tuổi, đang chấp hành án phạt tù 10 năm. Vì anh A đã đáp ứng đủ các điều kiện được tha tù trước thời hạn thế nên anh A đã được Tòa án có thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn. Vào thời điểm quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, anh A đã chấp hành được 05 năm án phạt tù, vì thế thời gian thử thách của anh A được tính là 05 năm.
– Người phạm tội dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn cũng có thể được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và đưa ra quyết định rút ngắn khoảng thời gian thử thách nếu như người phạm tội dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách;
+ Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành nghiêm các quy định pháp luật, các nghĩa vụ; đã tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm và lập thành tích trong hoạt động lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc… đã được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng.
– Nếu như người phạm tội dưới 18 tuổi được tha tù trước thời hạn có hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án sẽ có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và bắt buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. Nếu như người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù mà chưa chấp hành của bản án trước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015;
– Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.