Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Hình sự

Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

  • 01/02/202301/02/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    01/02/2023
    Luật Hình sự
    0

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi hành vi vi phạm đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự đều có thể bị truy cứu và xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Vậy người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là mất khả năng nhận thức?
      • 2 2. Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?
      • 3 3. Người mất khả năng nhận thức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người giám hộ của người đó có phải bồi thường thiệt hại hay không?

      1. Thế nào là mất khả năng nhận thức?

      Nhận thức là trạng thái có ý thức của con người về một sự vật, hiện tượng cụ thể. Cụ thể hơn, đó là khả năng trực tiếp biết và nhận thức, cảm nhận hoặc nhận thức được các sự kiện. Khả năng nhận thức là khả năng vốn có của con người từ khi sinh ra. Tuỳ vào tư duy của mỗi người mà có những cách nhận thức khác nhau nhưng nhìn chung đều là có khả năng nhận thức.

      Tuy nhiên, một số ít người trên thực tế rơi vào tình trạng mất khả năng nhận thức. Việc mất khả năng nhận thức có thể là do bản chất, do bệnh lý tâm thần khiến cho người đó mất khả năng nhận thức hoặc cũng có thể là do một số yếu tố khác tác động dẫn đến mất khả năng nhận thức tạm thời. Theo đó, mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi ở một cá nhân có thể tồn tại, xuất phát từ một trong hai dạng cụ thể sau:

      – Thứ nhất, dạng mất khả năng nhận thức do mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác gây ảnh hưởng đến tâm trạng và thần kinh của người bệnh khiến người đó mất khả năng nhận thức. Đặc điểm của người mất khả năng nhận thức do bệnh lý là mọi hành động diễn ra một cách rất tự nhiên, không thể nhận biết thế nào là đúng, thế nào là sai, làm việc theo cảm tính và sự bộc phát của bản thân. Pháp luật hình sự hiện hành quy định những người mất khả năng nhận thức do bệnh lý là những người mất năng lực hành vi.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận chức hoặc làm chủ hành vi thì những cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan hữu quan có quyền và lợi ích liên quan đến người này có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần của Hội đồng giám định pháp y. Bên cạnh đó, khi không có căn cứ để tuyên một người mất năng lực hành vi dân sự thì những người hoặc tổ chức, cơ quan hữu quan có quyền và lợi ích liên quan yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự. Theo đó, khi người mất năng lực hành vi dân sự phạm tội thì cần phải có căn cứ là kết quả giám định cũng như quyết định của Toà án về việc tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự thì người đó sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Thứ hai, dạng mất khả năng nhận thức do tác động bởi yếu tố chủ quan của người đó như sử dụng các chất kích thích, chất cấm như rượu, bia, ma tuý,…Theo đó, những người sử dụng những chất kích thích thường bị kích thích thần kinh, không thể kiểm soát hành vi của mình. Nhưng tình trạng này thường xảy ra trong một thời điểm nhất định sau đó người đó lại trở về trạng thái bình thường, có khả năng nhận thức bình thường.

      2. Người phạm tội bị mất khả năng nhận thức có bị phạt tù không?

      Người mất khả năng nhận thức có bị phạt tù hay không còn phải xem xét xem người đó mất khả năng nhận thức ở dạng nào? Mất khả năng nhận thức do bệnh lý hay do yếu tố chủ quan tác động đến gây mất khả năng nhận thức? Nhìn nhận được vấn đề này, pháp luật hình sự hiện hành cũng đã quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mất khả năng nhận thức trong từng trường hợp. Cụ thể như sau:

      – Thứ nhất, đối với người mất khả năng nhận thức do bệnh lý. Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng về nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      – Thứ hai, đối với người mất khả năng nhận thức do yếu tố chủ quan tác động. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình gây ra do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác.

      Sở dĩ việc người sử dụng các chất kích thích, các chất cấm rồi phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự là do bản thân người đó chủ động nạp thêm các chất kích thích, làm kích thích não bộ của người đó khiến người đó không thể kiểm soát hành vi của mình. Bản chất người đó hoàn toàn kiểm soát được hành vi của mình nhưng sau đó lại sử dụng những chất kích thích, thậm chí là những chất cấm thì việc thực hiện hành vi phạm tội vẫn được xác định là được thực hiện bởi người có năng lực hành vi dân sự nhưng chỉ mất khả năng nhận thức trong một thời điểm nhất định. Thậm chí những đối tượng sử dụng ma tuý để phạm tội còn có thể được xem là tình tiết tăng nặng đối với người thực hiện tội phạm nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      Như vậy, người mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình khi thực hiện hành vi tội phạm thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn đối với người phạm tội do sử dụng chất kích thích vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà mình gây ra.

      Xem thêm: Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

      3. Người mất khả năng nhận thức không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người giám hộ của người đó có phải bồi thường thiệt hại hay không?

      Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành thì người được xem là mất năng lực hành vi và có kết quả giám định cũng như tuyên bố của Toà án về việc người đó mất khả năng nhận thức thì khi thực hiện tội phạm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những hậu quả mà người mất khả năng nhận thức gây nên thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm và bồi thường những thiệt hại, tổn thất cho người bị hại?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người  giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi có nghĩa vụ:

      – Chăm sóc và bảo đảm việc điều trị bệnh lý cho người đang được mình giám hộ;

      – Quản lý tài sản của người mất khả năng nhận thức đang được mình giám hộ;

      – Thực hiện đại diện cho người mất khả năng nhận thức trong các giao dịch dân sự;

      – Có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

      Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về vấn đề phát sinh trường hợp bồi thường thiệt hại của cá nhân là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi khi gây thiệt hại. Theo đó, trong trường hợp này thì người giám hộ của người mất khả năng nhận thức được dùng tài sản của người được giám hộ đó để bồi thường thiệt hại mà người đó gây ra. Tuy nhiên, trong trường hợp người mất khả năng nhận thức không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ của người đó phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường bằng tài sản của mình, nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi khi thực hiện nghĩa vụ giám hộ được quy định tại khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì không phải lấy tài sản của mình ra để bồi thường cho lỗi mà người mất khả năng nhận thức gây nên.

      Như vậy, pháp luật Việt Nam luôn thể hiện sự công bằng trong các quy định pháp luật. Tuy người mất khả năng nhận thức ở dạng bệnh lý tâm thần hoặc bệnh khác liên quan đến tâm thần không phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho những thiệt hại mà mình gây nên. Bên cạnh đó, những người mất khả năng nhận thức cần phải có người giám hộ nên khi người đó thực hiện những hành vi phạm tội thì có thể quy kết cho người giám hộ không thực hiện tốt nghĩa vụ giám hộ, lỗi do giám hộ gây nên nên mới có quy định về việc người giám hộ lấy tài sản của mình để thực hiện bồi thường cho thiệt hại mà người mất khả năng nhận thức gây nên.

      Xem thêm: Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

      Các văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

        Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Người mất năng lực hành vi


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

        Quy định về người được giám hộ? Quy định về người giám hộ? Quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự?

        Mất năng lực hành vi dân sự là gì? Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự?

        Mất năng lực hành vi dân sự là gì? Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự? Người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có những người giám hộ đương nhiên? Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại?

        Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

        Hỏi về người chưa thành niên có phải chịu trách nhiệm hình sự? Người chưa thành niên gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Người bị thần kinh có phải chịu trách nhiệm hình sự? Luật sư tư vấn độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự?

        Thủ tục ly hôn với chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự

        Thủ tục ly hôn với vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự? Thủ tục đại diện cho vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành vi dân sự trong việc quản lý và sử dụng tài sản?

        Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

        Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự? Quy định về quản lý tài sản và đảm bảo quyền lợi cho người bị mất năng lực hành vi dân sự mới nhất?

        Chăm sóc người bị tâm thần tại gia đình có được không?

        Chăm sóc người bị thâm thần tại gia đình có được không? Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự.

        Có được mua bảo hiểm tử kì cho người bị bệnh tâm thần hay không?

        Theo quy định của pháp luật thì có được mua bảo hiểm tử kì cho người bị bệnh tâm thần hay không?

        Người mất năng lực nhận thức có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

        Con trai tôi bị hoang tưởng, thường xuyên nghĩ có người giết mình nên có những phản ứng tiêu cực. Nếu con trai tôi có làm người khác bị thương thì có bị truy cứu TNHS không?

        Trách nhiệm hình sự của người bị tâm thần phân liệt khi phạm tội

        Chồng cô tôi bị tâm thần phân liệt. Nhiều lúc, chú lên cơn, đòi giết cô và các em tôi rồi tự tử. Vậy tôi muốn biết nếu trường hợp xảy ra sự việc như trên thì người chú đó xẽ bị truy cứu trách nhiệm như thế nào?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ