Khi du lịch tại Việt Nam, một trong những thắc mắc phổ biến của du khách quốc tế là liệu họ có thể được hướng dẫn viên du lịch nội địa hỗ trợ hay không. Vấn đề này không chỉ liên quan đến trải nghiệm du lịch của du khách mà còn liên quan đến các quy định pháp lý và yêu cầu chuyên môn của hướng dẫn viên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hướng dẫn viên du lịch nội địa có được hướng dẫn cho khách du lịch nước ngoài không?
- 2 2. Hướng dẫn viên du lịch nội địa hướng dẫn cho khách du lịch nước ngoài bị phạt bao nhiêu?
- 3 3. Người nước ngoài có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam hay không?
- 4 4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du viên lịch nội địa tại Việt Nam bị phạt hành chính như thế nào?
1. Hướng dẫn viên du lịch nội địa có được hướng dẫn cho khách du lịch nước ngoài không?
Căn cứ Điều 58
-
Hướng dẫn viên du lịch được phân thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa, và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
-
Phạm vi hoạt động của hướng dẫn viên du lịch:
+ Hướng dẫn viên du lịch quốc tế có thể hướng dẫn cả khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trên phạm vi toàn quốc, cũng như đưa khách du lịch ra nước ngoài.
+ Hướng dẫn viên du lịch nội địa chỉ hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc.
+Hướng dẫn viên du lịch tại điểm chỉ hoạt động trong khu du lịch, điểm du lịch cụ thể.
Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch:
+ Có thẻ hướng dẫn viên du lịch.
+ Có
+ Có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên tại điểm, cần có sự phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
-
Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm: (1) thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, (2) thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và (3) thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Trong đó, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.
-
Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định theo pháp luật về phí và lệ phí.
Theo quy định này, hướng dẫn viên du lịch nội địa chỉ được phép hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trên toàn quốc. Họ không được phép hướng dẫn khách du lịch nước ngoài; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn viên du lịch nội địa hướng dẫn cho khách du lịch nước ngoài bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch như sau:
…
-
Đối với một trong các hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
+ Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi hoặc cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch. Điều này có nghĩa là nếu hướng dẫn viên du lịch cung cấp thông tin sai lệch, không đúng sự thật trong quá trình làm thủ tục cấp thẻ, họ sẽ phải chịu mức phạt trên.
+ Thuê, cho thuê, mượn hoặc cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch. Hành vi này bao gồm việc cho người khác sử dụng thẻ của mình hoặc sử dụng thẻ của người khác để hành nghề hướng dẫn du lịch mà không phải là chủ thẻ được cấp.
+ Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
Như vậy, việc hướng dẫn viên du lịch nội địa hướng dẫn cho khách du lịch nước ngoài là vi phạm quy định về phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch theo quy định. Vì thế, hướng dẫn viên du lịch vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
3. Người nước ngoài có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam hay không?
Khoản 1 Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam như sau:
-
Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
+ Phải có quốc tịch Việt Nam và thường trú tại Việt Nam.
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Không mắc các bệnh truyền nhiễm và không sử dụng chất ma túy.
+ Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch. Nếu tốt nghiệp từ trung cấp trở lên chuyên ngành khác, cần có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, sửa đổi năm 2023, người nước ngoài được định nghĩa là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch đang nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hoặc cư trú tại Việt Nam.
Dựa trên các quy định này, người nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về quốc tịch, do đó, không thể trở thành hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn du viên lịch nội địa tại Việt Nam bị phạt hành chính như thế nào?
Điểm d khoản 13, điểm b khoản 15 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định phạt vi phạm hành chính trong kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
-
Đối với một trong các hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 90 triệu đồng:
+ Cho phép tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp khác để hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
+ Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam một cách trái phép.
+ Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam.
-
Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
+ Đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng;
+ Đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng đến 18 tháng;
+ Đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng đến 24 tháng;
+ Đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này thì sẽ bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng;
+ Đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này thì sẽ bị tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
-
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền trong lĩnh vực du lịch được quy định như sau:
+ Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 của Nghị định này áp dụng đối với tổ chức.
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.
Dựa trên các quy định này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 90 triệu đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng đến 18 tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
-
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: