Người nước ngoài khi đến làm việc tại Việt Nam thường quan tâm đến việc có được hưởng các chế độ xã hội và bảo hiểm, trong đó bao gồm cả chế độ ốm đau. Điều này phụ thuộc vào các quy định và luật pháp của Việt Nam. Vậy, người nước ngoài có được hưởng chế độ ốm đau không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài có được hưởng chế độ ốm đau không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, và có
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP dẫn chiếu đến Điều 25 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội, có quy định về điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau rằng khi bị ốm đau hoặc tai nạn không phải là tai nạn lao động, người lao động phải nghỉ việc và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Do đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi phải nghỉ việc do bệnh sẽ được hưởng chế độ ốm đau tương tự như người lao động Việt Nam.
2. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, các trình tự và thủ tục tham gia vào bảo hiểm xã hội cũng như giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động được quy định như sau: Trình tự và thủ tục này áp dụng theo các quy định đối với lao động Việt Nam và tuân thủ các điều khoản của Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động, Điều 5 của
Theo quy định tại Điều 102 của
-
Bước 1: Người lao động nước ngoài chuẩn bị hồ sơ và nộp cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ là không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
-
Bước 2: Người sử dụng lao động lập danh sách và nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
-
Bước 3: Nhận kết quả:
+ Cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động nhận tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH để chi trả cho người lao động.
+ Người lao động nước ngoài có thể nhận tiền trợ cấp thông qua người sử dụng lao động hoặc tài khoản cá nhân.
Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi khi không có mặt tại Việt Nam, người lao động nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận thay mình, thực hiện theo quy định tại thủ tục “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính
3. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, được dẫn chiếu đến Điều 100 của
Đối với người lao động nước ngoài, các trường hợp cụ thể như sau:
-
Đối với trường hợp điều trị nội trú: Người lao động cần cung cấp bản chính hoặc bản sao Giấy ra viện từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Nếu người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, thì thay thế bằng bản sao Giấy báo tử. Trường hợp Giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện, cần bổ sung giấy tờ khác của cơ sở khám, chữa bệnh có thể hiện thời gian vào viện.
+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, cần có thêm bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
-
Đối với trường hợp điều trị ngoại trú: Người lao động cần cung cấp bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
-
Đối với trường hợp khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Người lao động cần cung cấp bản sao của bản dịch tiếng Việt Giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế ở nước ngoài cấp.
Đối với người sử dụng lao động, thì cần cung cấp bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin liên quan đến quyền lợi bảo hiểm xã hội của người lao động. Quy trình này nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc xử lý các yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, phù hợp với các quy định hiện hành tại Việt Nam.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau được tính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được quy định như sau:
-
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ nhận được mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động bắt đầu làm việc mới hoặc trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc, thì mức hưởng cũng là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
-
Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ nhận được mức hưởng như sau:
+ Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, mức hưởng là 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mức hưởng là 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, mức hưởng là 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
-
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ nhận được mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
-
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Như vậy, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi phải nghỉ việc vì bệnh sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam, đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình làm việc.
THAM KHẢO THÊM: