Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hôn nhân gia đình

Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi hay không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, nhiều cặp cha mẹ có quyết định nhận nuôi con rất phổ biến tại nước ta. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Vậy, có phải bất kỳ ai cũng đều được quyền nuôi con? Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi hay không? Cùng tìm hiểu nhé

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi hay không?
      • 2 2. Trẻ em nhiễm HIV có thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi hay không?
      • 3 3. Hồ sơ đối với người nhận nuôi con được pháp luật quy định như thế nào?

      1. Người nhiễm HIV có được nhận con nuôi hay không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình như sau:

      – Cá nhân có quyền được kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền được xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cá nhân có quyền nuôi con nuôi nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.

      Ngoài ra, căn cứ Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, chỉ khi có đầy đủ các điều kiện sau đây thì một người mới được nhận con nuôi:

      – Người nhận nuôi con phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      – Phải có tư cách đạo đức tốt.

      – Phải được xác định đã hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

      – Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở để bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi

      Tuy nhiên, nếu trường hợp là mẹ kế nhận con riêng của chồng, cha dượng nhận con riêng của vợ, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì sẽ không cần phải áp dụng quy định đối với con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở.

      Cũng dựa theo quy định tại Điều 14 này, có 04 đối tượng xác định không được nhận con nuôi gồm:

      – Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

      – Người đang bị phạt tù;

      – Người chưa được cơ quan có thẩm quyền xóa án tích về một trong các tội: Ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác.

      Như vậy, theo phân tích ở trên thì người bị nhiễm HIV vẫn hoàn toàn có thể được quyền nhận con nuôi nếu không thuộc trường hợp bị cấm nhận con nuôi và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi.

      Như vậy, pháp luật không có quy định cấm người nhiễm HIV nhận con nuôi. Tuy nhiên trong điều kiện đối với người nhận nuôi con có điều khoản quy định về sức khỏe, tức là người nhận nuôi con phải có đủ điều kiện về sức khỏe để chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi.

      2. Trẻ em nhiễm HIV có thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Trẻ em 2016 về quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi của trẻ em như sau:

      – Trẻ em được chăm sóc thay thế khi trường hợp xét thấy không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

      – Trẻ em được người khác nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

      – Đối với trường hợp khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em thì trẻ em sẽ có quyền được nhận làm con nuôi để được chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

      Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

      – Trẻ em được xác định dưới 16 tuổi

      – Người được xác định từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Người được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

      + Người được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

      – Một người sẽ chỉ được làm con nuôi của một người đang độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

      – Nhà nước khuyến khích đối với việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

      Theo quy định trên, thì trẻ em dưới 16 tuổi thuộc đối tượng người được nhận làm con nuôi. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi thuộc một trong hai trường nêu trên thì cũng được nhận làm con nuôi.

      Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trẻ em nhiễm HIV vẫn được nhận làm con nuôi, được giáo dục và nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất. Không ai được quyền kì thị, phân biệt đối xử với trẻ em nhiễm HIV.

      3. Hồ sơ đối với người nhận nuôi con được pháp luật quy định như thế nào?

      Đối với người nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 gồm:

      Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

      – Đơn xin nhận con nuôi ;

      – Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

      – Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận nuôi con;

      – Văn bản để xác nhận về tình trạng hôn nhân;

      – Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận tình trạng chỗ ở, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

      Đối với những người được giới thiệu là con nuôi căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước trong đó bao gồm:

      – Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

      + Giấy khai sinh;

      + Giấy khám sức khỏe được cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

      + Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp nét và chụp không quá 06 tháng;

      + Biên bản được xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

      + Quyết định việc tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

      – Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ có trách nhiệm lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

      Bước 2: Nộp hồ sơ theo quy định Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:

      Người nhận con nuôi sẽ phải có trách nhiệm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi đang thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

      Thời hạn tiến hành giải quyết việc nuôi con nuôi được xác định là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      Bước 3: Kiểm tra và lấy ý kiến những người có liên quan

      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ sẽ là cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn được xác định là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

      Bước 4: Đăng ký nuôi con nuôi

      – Trường hợp khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì lúc này Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn được xác định là 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

      Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì sẽ phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn được xác định là 10 ngày.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự 2015;

      – Luật Nuôi con nuôi 2010.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hồ sơ cho con nuôi và hồ sơ nhận con nuôi bao gồm những gì?
      • Điều kiện được nhận con nuôi, cho nuôi con nuôi tại Việt Nam

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất và hướng dẫn
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • Mẫu đơn nhường quyền nuôi con, xin nhượng quyền nuôi con
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ