Ngày nay, thị trường việc làm ngày càng phát triển mạnh mẽ nên người lao động về hưu hoàn toàn tham gia làm việc nếu có nhu cầu và đáp ứng điều kiện về công việc. Trong quá trình lao động này thì hầu hết sẽ có phát sinh tiền lương, tiền công, vấn đề đặt ra là người nghỉ hưu đi làm có phải nộp thuế TNCN không?
Mục lục bài viết
1. Người nghỉ hưu đi làm có phải nộp thuế TNCN không?
Hiện nay, người lao động khi đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn muốn tiếp tục đóng góp sức lao động thì hoàn toàn được pháp luật cho phép, miễn sao cá nhân này có đủ điều kiện về sức khỏe, đáp ứng được tính chất công việc muốn làm. Một trong những vẫn đề quan trọng luôn được đề cập đến khi cá nhân tham gia lao động đó là nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì lao động về hưu vẫn phải đóng thuế TNCN khi vẫn có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công. Bởi theo quy định này thì nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động nằm trong trường hợp phải thực hiện nộp thuế cho nhà nước, cụ thể:
– Cá nhân tham gia lao động có tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền sẽ phải thực hiện nghĩa vụ này;
– Đối với những khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau cũng cần tuân thủ:
+ Nếu người lao động được nhận trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Trong một số trường hợp mà được nhận trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ thì cũng phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân;
+ Bên cạnh đó, cũng cần đề cập đến khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
+ Do tính chất công việc mà người lao động phải tiếp xúc nhiều với công việc độc hại hay nguy hiểm thì khi nhận phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm cũng thuộc trường hợp đóng thuế;
+ Ngoài ra, cũng cần đề cập đến nguồn phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực được chi trả cho các đối tượng đủ điều kiện được nhận;
+ Riêng đối với lao động đủ điều kiện để nhận trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi cũng nằm trong trường hợp tương tự; Ngoài ra,
+ Khi nhận khoản tiền bảo trợ xã hội của pháp luật thì cũng phải trích ra một khoản theo quy định cho thuế thu nhập;
+ Cá nhân có nguồn phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;
+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;
+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
– Bên cạnh việc nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thì cá nhân cũng có trách nhiệm này khi phát sinh tiền lương, tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
Như vậy, Việc người lao động đã nghỉ hưu mà đi làm có tiền lương, tiền công thu nhập nhận được từ việc làm sau khi về hưu vẫn phải đóng thuế TNCN.
2. Người lao động đã về hưu mà còn đi làm thì tính thuế như thế nào?
Quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện đang được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
– Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này ngoại trừ các khoản giảm trừ sau:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này;
+ Cũng phải kể đến trường hợp, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này;
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
– Liên quan đến thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
– Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó;
Hiện nay, cá nhân nếu muốn tính toán khoản thuế này một cách nhanh chóng, chính xác nhất thì có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tiền lương hưu có được tính vào thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo điểm k, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì có quy định thu nhập được miễn thuế, cụ thể như sau:
– Dựa theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của
Trong trường hợp cá nhân có trách nhiệm phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
Dẫn chiếu đến Điều 4
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
THAM KHẢO THÊM: