Việc cho vay lãi nặng là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Vậy trường hợp người môi giới cho vay nặng lãi vi phạm pháp luật không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người môi giới cho vay nặng lãi vi phạm pháp luật không?
- 2 2. Hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
- 3 3. Cách xác định số tiền thu lợi bất chính như thế nào để xử lý hình sự tội cho vay nặng lãi?
- 4 4. Những trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội cho vay nặng lãi:
1. Người môi giới cho vay nặng lãi vi phạm pháp luật không?
Hiện nay, trong Bộ luật hình sự và các văn bản có liên quan chưa quy định về việc xử lý đối với hành vi môi giới cho vay nặng lãi.
Môi giới được hiểu là hành vi dẫn dắt, kết nối khách hàng có nhu cầu vay đến với người cho vay để hai bên thực hiện giao dịch cho vay. Xét về mặt thực tế, hành vi này hoàn toàn là vi phạm pháp luật, tuy nhiên chưa có cơ chế xử lý một cách rõ ràng, chi tiết. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có ra dự thảo Nghị quyết hướng dẫn Điều 201 Bộ luật hình sự về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự có đề xuất một số trường hợp cụ thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể gồm:
(1) Đối tượng có hành vi môi giới cấu kết với người cho vay thu phí dịch vụ của người vay để thu lợi bất chính thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để tính lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.
(2) Đối tượng là người trung gian thực hiện tư vấn, môi giới hoặc dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, góp vốn… trong quá trình cho vay nặng lãi, đòi nợ mà biết rõ để cho vay nặng lãi nhưng vẫn thực hiện thì sẽ bị xử lý hình sự với vai trò là đồng phạm trong vụ án cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.
Do đó, dự thảo Nghị quyết này đã quy định rõ trường hợp người môi giới cho vay nặng lãi thuộc một trong hai trường hợp trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, dự thảo Nghị quyết cũng nêu rõ một số trường hợp sau cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm:
– Đối tượng cho vay nặng lãi có hành vi thu phí của người vay như phí hợp đồng, phí tư vấn, phí dịch vụ, phí liên lạc… thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để xác định lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.
– Đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay nặng lãi, tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần từ 100 triệu đồng trở lên nhưng các lần đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị áp khung hình phạt tương ứng với giá trị tài sản chiếm đoạt cùng tình tiết tăng nặng “phạm tội 02 lần trở lên”.
– Đối tượng phạm tội có những hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ ví dụ như hành vi ép buộc lấy tài sản, đánh người vay… thì tùy từng trường hợp sẽ xử lý trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
2. Hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
– Khung 1: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Đối tượng nào thực hiện hành vi cho vay với lãi suất cao gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được quy định tại Bộ luật dân sự, đồng thời có thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi cho vay nặng lãi hoặc đã bị kết án về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự tuy nhiên chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm.
– Khung 2: phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm khi đối tượng có hành vi thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Cách xác định số tiền thu lợi bất chính như thế nào để xử lý hình sự tội cho vay nặng lãi?
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP quy định cách xác số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự như sau:
– Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay: áp dụng đối với trường hợp cho vay lãi suất đã hết thời hạn vay.
– Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn: áp dụng đối với trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện.
– Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự: áp dụng đối với trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác.
4. Những trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội cho vay nặng lãi:
Thứ nhất, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30 triệu đồng trở lên. Nếu như mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Thứ hai, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30 triệu đồng, tuy nhiên tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Thứ ba, đối tượng thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên; đồng thời có hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng nhưng chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định.
Thứ tư, đối tượng cho vay lãi nặng có hành vi khác nhau như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,… thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng theo quy định.
Thứ năm, đối tượng cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, tuy nhiên vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015.