Người sử dụng lao động sẽ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động. Vậy khi người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động nghỉ việc đột xuất có bị mất lương không?
Điều 35
– Ít nhất là 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất là 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất là 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số các ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, đúng địa điểm làm việc hoặc người lao động không được bảo đảm về các điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp Bộ luật lao động quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà Bộ luật lao động đã quy định tại khoản 4 Điều 97.
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc bị người lao động có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi có làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
+ Bị người sử dụng lao động cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại ở nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định ở khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động mà đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo đó, như quy định trên thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng người lao động phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động như thời gian đã nêu trên, trừ các trường hợp không cần báo trước vừa nêu. Nếu người lao động không tuân theo quy định về thời gian báo trước đã nêu trên (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về thời gian báo trước) có nghĩa là người lao động đang nghỉ việc đột xuất (hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật).
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, Điều này đã quy định rằng trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày đã chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên (bên người lao động và bên người sử dụng lao động) phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ những khoản tiền mà có liên quan đến những quyền lợi của các bên, trừ các trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng sẽ không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi về cơ cấu, công nghệ hoặc là vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; thực hiện chuyển nhượng về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc do dịch bệnh nguy hiểm.
Đồng thời, Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm có:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo như hợp đồng lao động hai bên đã thỏa thuận và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày mà người lao động không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động tất cả các chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
Qua tất cả các phân tích ở mục trên, có thể khẳng định được rằng người lao động nghỉ việc đột xuất vẫn có quyền được nhận lương những ngày đã làm việc trước thời điểm nghỉ việc, tuy nhiên lúc này người lao động sẽ phải:
– Có nghĩa vụ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động hai bên đã ký kết và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày người lao động không báo trước cho người sử dụng lao động;
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động tất cả các chi phí đào tạo nếu trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đã có ký kết về hợp đồng đào tạo nghề và chi phí đào tạo nghề;
– Người lao động sẽ không được nhận về khoản trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật.
2. Người lao động nghỉ việc đột xuất có được người sử dụng lao động trả sổ bảo hiểm xã hội:
Căn cứ khoản 3 Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, Điều này đã quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có những trách nhiệm sau đây:
– Hoàn thành thủ tục xác nhận về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
– Trả lại cùng với các bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Cung cấp bản sao các tài liệu mà có liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Đối với các chi phí sao, gửi tài liệu sẽ do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, trong trường hợp hợp đồng lao động bị chấm dứt (ở đây không phân biệt người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái pháp luật) thì khi đó công ty đều phải thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội (xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội) và trả lại sổ bảo hiểm xã hội đó cho người lao động. Vậy nên ngay cả khi người lao động nghỉ việc đột xuất thì công ty vẫn phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ bảo hiểm xã hội gốc (nêu giữ của người lao động) kèm theo giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại công ty.
3. Người lao động nghỉ việc đột xuất có được nhận trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về các điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc, Điều này quy định một trong các điều kiện để người lao động sau khi nghỉ việc được nhận trợ cấp thất nghiệp đó chính là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 mà đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mà thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Như đã phân tích ở mục trên, nếu người lao động không tuân theo quy định về thời gian báo trước (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về thời gian báo trước) có nghĩa là người lao động đang nghỉ việc đột xuất (hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật). Chính vì thế, quy chiếu theo điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc đã nêu ở trên thì người lao động nghỉ việc đột xuất không đủ điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Luật Việc làm 2013.