Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau?
  • 16/11/202016/11/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    16/11/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Người lao động nghỉ mổ mắt cận có được hưởng chế độ ốm đau không? Điều kiện hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau?

    Mục lục

    • 1 1. Mức hưởng chế độ ốm đau
    • 2 2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
    • 3 3. Chế độ đối với người lao động nghỉ việc do ốm đau dài ngày?
    • 4 4. Nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng BHYT?
    • 5 5. Xử lý người lao động nghỉ quá thời gian hưởng chế độ ốm đau

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có xin nghỉ làm 1 tuần để đi mổ mắt cận. Có xin giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm của bệnh viện. Nhưng khi đưa lên công ty, sau 5 tháng em vẫn không nhận được tiền bảo hiểm. Em hỏi lại, công ty nói trưởng hợp của em không thuộc đối tượng nên không được thanh toán. Không biết bên công ty nói vậy có đúng không?

    Luật sư tư vấn:

    *Thứ nhất: Về đối tượng hưởng chế độ ốm đau: 

    Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng chế độ ốm đau bao gồm: 

    – Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP, bao gồm:

    + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

    + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    Xem thêm: Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

    + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    – Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP được áp dụng đối với hợp đồng sau:

    + Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

    Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì bạn sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau.

    *Thứ hai: Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau: 

    Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:

    nguoi-lao-dong-nghi-mo-mat-can-co-duoc-huong-che-do-om-dau-khong

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Xem thêm: Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng làm việc là gì? Quy định về hợp đồng lao động?

    “Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

    1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

    a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

    2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

    b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    Xem thêm: Đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động làm việc ở nhiều nơi

    c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn xin nghỉ làm 01 tuần để đi mổ mắt cận. Như vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau. 

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: 

    – Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

    – Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    – Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

    + Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

    + Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Xem thêm: Công ty nợ bảo hiểm xã hội người lao động phải làm thế nào?

    Bạn liên hệ lại với công ty để được giải quyết chế độ ốm đau. Đối với trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau nhưng công ty không giải quyết chế độ, bạn làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty đang có trụ sở để được giải quyết. 

    1. Mức hưởng chế độ ốm đau

    Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

    1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:

    a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên;

    b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;

    c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.

    3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Xem thêm: Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

    4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.  

    2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014

    Việc đảm bảo chế độ bảo hiểm ốm đau được Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cho người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

    Thứ nhất: Thời gian hưởng chế độ ốm đau

    Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

    – Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

    – Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    Thứ hai: Thời giạn nghỉ việc của người lao động do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

    Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

    Xem thêm: Thời gian công ty trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc

    – Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

    – Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Thứ ba: Thời gian hưởng chế độ ốm đau của đối tượng thuộc quân đội

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    3. Chế độ đối với người lao động nghỉ việc do ốm đau dài ngày?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư! Tôi bắt đầu điều trị bệnh lao từ ngày 6/6/2016, đang làm việc bình thường. Cho hỏi tôi có được hưởng tiền bảo hiểm xã hội do diều trị dài ngày không, nếu được thì khi nào mới được hưởng và thủ tục thực hiện như thế nào? Cảm ơn Luật sư! 

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau:

    Xem thêm: Tự ý đóng bảo hiểm xã hội khi công ty không đóng cho người lao động

    + Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bị ốm đau mà phải nghỉ việc và có xác nhận cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền

    + Bệnh cần chữa trị dài ngày phải nằm trong danh mục bệnh do Bộ y tế ban hành.

    Theo quy định tại Thông tư 34/2013/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì bệnh lao thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Vì vậy, nếu đáp ứng các điều kiện trên thì bạn được hưởng chế độ ốm đau.

    Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

    “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

    a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

    b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

    Xem thêm: Người lao động bị tai nạn được hưởng chế độ gì?

    a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

    b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

    3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”

    Như vậy, theo thông tin ban cung cấp, bạn bị mắc bệnh lao, được quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì bệnh lao thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ ốm đâu tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần, nếu hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Mức hưởng chế độ ốm đau mà phải điều trị dài ngày trong 180 ngày theo Điểm a Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mỗi tháng được hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

    – Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau sau khi đã hết thời gian 180 ngày theo Điểm b) Khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:

    + Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

    Xem thêm: Trách nhiệm của công ty khi người lao động nghỉ việc

    + Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

    + Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

    Để hưởng chế độ nghỉ ốm đau do mặc bệnh cần phải điều trị dài ngày, bạn cần hỏo sơ sau:

    + Giấy ra viện đối với người lao động Điều trị nội trú. Trường hợp người lao động Điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).

    + Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì cần bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

    – Hồ sơ được nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ, kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ với lao động; Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và quy định của chính sách để quyết định về số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định; trường hợp tại đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì người sử dụng lao động quyết định.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động lập Danh sách theo mẫu và nộp 01 bản cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng bảo hiểm xã hội kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau phải điều trị dài ngày.

    4. Nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng BHYT?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin hỏi là chồng tôi bị đứt dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau phải mổ nội soi bằng dịch vụ kỹ thuật cao để nối lại. Tôi hỏi bên bảo hiểm xã hội họ nói nếu chồng tôi nghỉ quá 14 ngày/tháng thì tháng đó không đóng BHXH nhưng phải đóng bảo hiểm y tế. Vậy có đúng không và trường hợp của chồng tôi mổ dây chằng khớp gối có nằm trong danh mục được chữa trị dài ngày không?

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ điểm 1.7 Khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định như sau:

    “1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

    Như vậy, nếu chồng bạn nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đấy không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế. Do đó, công ty trả lời chồng bạn phải đóng bảo hiểm y tế là không đúng quy định pháp luật.

    Theo quy định Thông tư 46/2016/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì Tổn thương dây chằng chéo gối sau phẫu thuật với mã bệnh theo ICD 10 làS83.5 mới được coi là bệnh cần chữa trị dài ngày. Bạn không nói rõ chồng bạn có thuộc trường hợp này hay không nên bạn tham khảo thêm quy định để xác định bệnh của chồng bạn có phải là bệnh cần chữa trị dài ngày hay không?

    5. Xử lý người lao động nghỉ quá thời gian hưởng chế độ ốm đau

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em chào anh/Chị. Tên em là Nguyễn Thị Thảo hiện tại đang công tác tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Em có câu hỏi nhờ anh chị giúp đỡ như sau: Hiện tại đơn vị em có 1 trường hợp người lao động (làm việc theo hợp đồng lao động) nghỉ thời gian dài từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017. Trường hợp này đã đóng bảo hiểm trên 15 năm nên được nghỉ 40 ngày và đã được thanh toán chế độ BHXH. Tuy nhiên do nghỉ thời gian dài bên BHXH không chi trả chế độ và đơn vị không trả lương do nghỉ làm việc không đi làm. Anh/Chị cho em hỏi đơn vị không chi trả lương như vậy có đúng không? Căn cứ vào văn bản quy định nào áp dụng đối với trường hợp như vậy? Đến hiện tại trường hợp này vẫn làm giấy nghỉ ốm thì bên em có chi trả lương hay không hay cắt lương của đồng chí đấy? Nhờ anh chị cho em xin các văn bản trích dẫn để giải quyết trường hợp đó. Em cảm ơn anh/chị.

    Luật sư tư vấn:

    Khoản 2 Điều 186 “Bộ luật lao động 2019” quy định:

    “2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động”.

    Theo đó, trong thời gian nghỉ ốm đau, đơn vị không phải trả lương cho người lao động mà người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chế độ ốm đau.

    Về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

    * Đối với người lao động bị ốm đau không phải bệnh dài ngày:

    Người lao động bị ốm đau, không phải bệnh dài ngày (ngàylàm việc/năm)

    Đóng BHXH dưới 15 năm

    Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm

    Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên

    Điều kiện làm việc bình thường

    30 ngày

    40 ngày

    60 ngày

    Điều kiện làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, PCKV 0.7 trở lên

    40 ngày

    50 ngày

    70 ngày

    * Đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày:

    Thời gian hưởng: Tối đa 180 ngày trong năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu nghỉ hết 180 ngày mà vẫn ốm thì được hưởng tiếp nhưng tối đa bằng thời gian tham gia BHXH.

    Theo đó, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm được nghỉ chế độ ốm đau tối đa 40 ngày trong điều kiện làm việc bình thường, 50 năm nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Tuy nhiên nếu người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT thì được nghỉ tối đa 180 ngày, nếu hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì vẫn tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn tối đa bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn cần xác định người lao động của cơ quan bạn có mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hay không? Do đó, Trường hợp nếu người lao động này đã đóng bảo hiểm trên 15 năm và nay mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc nghỉ ốm đau từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017 và tiếp tục nghỉ cho đến nay không vi phạm quy định về thời hạn nghỉ theo quy định trên.

    Trường hợp này công ty không phỉ trả lương cho người lao động mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải chi trả theo mức hưởng quy định tại Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH:

    “Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau

    1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau

    =

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

    x 75 (%) x

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

    24 ngày

    – Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

    =

    Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

    x

    Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

    x

    Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

    Trong đó:

    a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

    – Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

    – Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

    – Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

    b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

    =

    Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

    x

    Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

    x

    Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

    24 ngày

    Trong đó:

    – Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.

    – Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.”

    xu-ly-truong-hop-nguoi-lao-dong-nghi-qua-thoi-gian-nghi-huong-che-do-om-dau

    Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ ốm đau:1900.6568

    Trường hợp nếu người lao động không mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì khi hết thời gian nghỉ tối đa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động muốn nghỉ thê thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động 2016.

    Trường hợp người lao động nghỉ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 “Bộ luật lao động năm 2019” thì người người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    …”

    Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    – Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    – Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    – Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

     Khi người lao động khỏi bệnh thì được xem xét để tiếp tục ký kết hợp đồng lao động.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.065 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Trình tự thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động mới nhất
    - Hồ sơ, trình tự thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động mới nhất năm 2021
    - Người lao động có thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội không?
    - Công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới
    - Nghỉ hưởng chế độ ốm đau có ảnh hưởng đến việc xét thi đua cuối năm
    - Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Chế độ ốm đau

    Hưởng chế độ ốm đau

    Người lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Tai nạn thương tích là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng ngừa tai nạn thương tích?
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Lương khoán là gì? Lương khoán có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
    Tòa án nhân dân là gì? Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân?
    Các tin mới nhất
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Tai nạn thương tích là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng ngừa tai nạn thương tích?
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng làm việc là gì? Quy định về hợp đồng lao động?
    07/12/2020
    hop-dong-lao-dong-la-gi-cac-quy-dinh-ve-hop-dong-lao-dong
    Quyền của người lao động khi vẫn làm việc khi hết hạn hợp đồng?
    21/10/2020
    Người lao động có được từ chối khi làm việc không đúng hợp đồng?
    21/10/2020
    Mức lương tối thiểu vùng tăng, người lao động được hưởng lợi thế nào?
    10/10/2020
    Ngày phép năm chưa nghỉ, người lao động có được trả lương không?
    10/10/2020
    Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động
    16/11/2020
    Thời hạn thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho người lao động
    22/08/2020
    Thuyên chuyển công tác đối với người lao động nuôi con nhỏ
    22/08/2020
    Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động, chuyên gia nước ngoài
    12/03/2020
    Cách định khoản, hạch toán tiền ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động
    07/04/2020