Người lao động nghỉ mổ mắt cận có được hưởng chế độ ốm đau không? Điều kiện hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau?
Mục lục
Tóm tắt câu hỏi:
Em có xin nghỉ làm 1 tuần để đi mổ mắt cận. Có xin giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm của bệnh viện. Nhưng khi đưa lên công ty, sau 5 tháng em vẫn không nhận được tiền bảo hiểm. Em hỏi lại, công ty nói trưởng hợp của em không thuộc đối tượng nên không được thanh toán. Không biết bên công ty nói vậy có đúng không?
Luật sư tư vấn:
*Thứ nhất: Về đối tượng hưởng chế độ ốm đau:
Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 3
– Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP, bao gồm:
+ Người làm việc theo
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Xem thêm: Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP được áp dụng đối với hợp đồng sau:
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì bạn sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau.
*Thứ hai: Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
Luật sư
Xem thêm: Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng làm việc là gì? Quy định về hợp đồng lao động?
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Xem thêm: Đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động làm việc ở nhiều nơi
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn xin nghỉ làm 01 tuần để đi mổ mắt cận. Như vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Công ty nợ bảo hiểm xã hội người lao động phải làm thế nào?
Bạn liên hệ lại với công ty để được giải quyết chế độ ốm đau. Đối với trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau nhưng công ty không giải quyết chế độ, bạn làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty đang có trụ sở để được giải quyết.
1. Mức hưởng chế độ ốm đau
Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.
2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
Việc đảm bảo chế độ bảo hiểm ốm đau được Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cho người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
Thứ nhất: Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
– Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Thứ hai: Thời giạn nghỉ việc của người lao động do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Xem thêm: Thời gian công ty trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba: Thời gian hưởng chế độ ốm đau của đối tượng thuộc quân đội
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3. Chế độ đối với người lao động nghỉ việc do ốm đau dài ngày?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi bắt đầu điều trị bệnh lao từ ngày 6/6/2016, đang làm việc bình thường. Cho hỏi tôi có được hưởng tiền bảo hiểm xã hội do diều trị dài ngày không, nếu được thì khi nào mới được hưởng và thủ tục thực hiện như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau:
Xem thêm: Tự ý đóng bảo hiểm xã hội khi công ty không đóng cho người lao động
+ Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bị ốm đau mà phải nghỉ việc và có xác nhận cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền
+ Bệnh cần chữa trị dài ngày phải nằm trong danh mục bệnh do Bộ y tế ban hành.
Theo quy định tại Thông tư 34/2013/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì bệnh lao thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Vì vậy, nếu đáp ứng các điều kiện trên thì bạn được hưởng chế độ ốm đau.
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Xem thêm: Người lao động bị tai nạn được hưởng chế độ gì?
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”
Như vậy, theo thông tin ban cung cấp, bạn bị mắc bệnh lao, được quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì bệnh lao thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ ốm đâu tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần, nếu hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ ốm đau mà phải điều trị dài ngày trong 180 ngày theo Điểm a Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mỗi tháng được hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
– Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau sau khi đã hết thời gian 180 ngày theo Điểm b) Khoản 2 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng được quy định như sau:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
Xem thêm: Trách nhiệm của công ty khi người lao động nghỉ việc
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Để hưởng chế độ nghỉ ốm đau do mặc bệnh cần phải điều trị dài ngày, bạn cần hỏo sơ sau:
+ Giấy ra viện đối với người lao động Điều trị nội trú. Trường hợp người lao động Điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
+ Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì cần bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
– Hồ sơ được nộp cho người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ, kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ với lao động; Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và quy định của chính sách để quyết định về số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức,
4. Nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng BHYT?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi là chồng tôi bị đứt dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau phải mổ nội soi bằng dịch vụ kỹ thuật cao để nối lại. Tôi hỏi bên bảo hiểm xã hội họ nói nếu chồng tôi nghỉ quá 14 ngày/tháng thì tháng đó không đóng BHXH nhưng phải đóng bảo hiểm y tế. Vậy có đúng không và trường hợp của chồng tôi mổ dây chằng khớp gối có nằm trong danh mục được chữa trị dài ngày không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ điểm 1.7 Khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định như sau:
“1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”
Như vậy, nếu chồng bạn nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đấy
Theo quy định Thông tư 46/2016/TT-BYT ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì Tổn thương dây chằng chéo gối sau phẫu thuật với mã bệnh theo ICD 10 làS83.5 mới được coi là bệnh cần chữa trị dài ngày. Bạn không nói rõ chồng bạn có thuộc trường hợp này hay không nên bạn tham khảo thêm quy định để xác định bệnh của chồng bạn có phải là bệnh cần chữa trị dài ngày hay không?
5. Xử lý người lao động nghỉ quá thời gian hưởng chế độ ốm đau
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh/Chị. Tên em là Nguyễn Thị Thảo hiện tại đang công tác tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Em có câu hỏi nhờ anh chị giúp đỡ như sau: Hiện tại đơn vị em có 1 trường hợp người lao động (làm việc theo hợp đồng lao động) nghỉ thời gian dài từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017. Trường hợp này đã đóng bảo hiểm trên 15 năm nên được nghỉ 40 ngày và đã được thanh toán chế độ BHXH. Tuy nhiên do nghỉ thời gian dài bên BHXH không chi trả chế độ và đơn vị không trả lương do nghỉ làm việc không đi làm. Anh/Chị cho em hỏi đơn vị không chi trả lương như vậy có đúng không? Căn cứ vào văn bản quy định nào áp dụng đối với trường hợp như vậy? Đến hiện tại trường hợp này vẫn làm giấy nghỉ ốm thì bên em có chi trả lương hay không hay cắt lương của đồng chí đấy? Nhờ anh chị cho em xin các văn bản trích dẫn để giải quyết trường hợp đó. Em cảm ơn anh/chị.
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 186 “Bộ luật lao động 2019” quy định:
“2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động”.
Theo đó, trong thời gian nghỉ ốm đau, đơn vị không phải trả lương cho người lao động mà người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chế độ ốm đau.
Về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
* Đối với người lao động bị ốm đau không phải bệnh dài ngày:
Người lao động bị ốm đau, không phải bệnh dài ngày (ngàylàm việc/năm) | Đóng BHXH dưới 15 năm | Đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm | Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên |
Điều kiện làm việc bình thường | 30 ngày | 40 ngày | 60 ngày |
Điều kiện làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, PCKV 0.7 trở lên | 40 ngày | 50 ngày | 70 ngày |
* Đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày:
Thời gian hưởng: Tối đa 180 ngày trong năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu nghỉ hết 180 ngày mà vẫn ốm thì được hưởng tiếp nhưng tối đa bằng thời gian tham gia BHXH.
Theo đó, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm được nghỉ chế độ ốm đau tối đa 40 ngày trong điều kiện làm việc bình thường, 50 năm nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Tuy nhiên nếu người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT thì được nghỉ tối đa 180 ngày, nếu hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì vẫn tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn tối đa bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn cần xác định người lao động của cơ quan bạn có mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hay không? Do đó, Trường hợp nếu người lao động này đã đóng bảo hiểm trên 15 năm và nay mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc nghỉ ốm đau từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017 và tiếp tục nghỉ cho đến nay không vi phạm quy định về thời hạn nghỉ theo quy định trên.
Trường hợp này công ty không phỉ trả lương cho người lao động mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải chi trả theo mức hưởng quy định tại Điều 6
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x 75 (%) x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trong đó:
– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.”
Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ ốm đau:1900.6568
Trường hợp nếu người lao động không mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì khi hết thời gian nghỉ tối đa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26
Trường hợp người lao động nghỉ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 “
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
…”
Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Khi người lao động khỏi bệnh thì được xem xét để tiếp tục ký kết hợp đồng lao động.