Quy định về chế độ lao động của người cao tuổi. Người lao động là người cao tuổi có phải đóng BHXH không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với đối tượng người lao động cao tuổi vẫn tham gia ký kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan thì sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi. Trong đó, vấn đề người lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội không được nhiều người quan tâm. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ lao động của người cao tuổi:
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định của pháp luật. Theo đó, về độ tuổi lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
– Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, đối với nữ hay nam sau độ tuổi nghỉ hưu mà vẫn đi làm thì được coi là người lao động cao tuổi.
Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
– Về việc giao kết hợp đồng với người cao tuổi: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019 quy định nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi làm việc thì có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần
– Lưu ý:
2. Người lao động là người cao tuổi có phải đóng BHXH không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
– Cán bộ, công chức, viên chức
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
* Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
* Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
* Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, căn cứ tại Khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều khoản chuyển tiếp người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo đó, từ những quy định nêu trên nếu người lao động cao tuổi đi làm tại doanh nghiệp, cơ quan có ký hợp đồng lao động và chưa hưởng lương hưu thì vẫn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động cao tuổi đi làm và đang hưởng lương hưu:
Căn cứ tại Khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người đang hưởng lương hưu mà có đi làm giao kết hợp đồng thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan, doanh nghiệp.
Tuy nhiên dù không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng người lao động cao tuổi thuộc trường hợp trên vẫn được công ty chi trả trợ cấp thay thế cho các khoản bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 168 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, khuyến khích tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
Như vậy, trong trường hợp người lao động cao tuổi đã được hưởng lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng vẫn được doanh nghiệp chi trả thêm cho người lao động ngoài khoản lương đã ký kết hợp đồng thì sẽ là khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Việc chi trả này sẽ chi trả cùng kỳ trả lương cho người lao động.