Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải bồi thường?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải bồi thường? Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ.

    Tóm tắt câu hỏi:

    Nếu công nhân vừa ký hợp đồng lao động chính thức không xác định thời hạn với doanh nghiệp nhưng lại thôi việc luôn sau ngày ký hợp đồng vài ngày, như vậy công nhân đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, như vậy công nhân có phải bồi thường 1/2 tháng lương theo luật không?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – “Bộ luật lao động 2019”

      2. Nội dung tư vấn:

      Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

      “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

      1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

      a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

      c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

      d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

      đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

      e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

      g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

      2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

      a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

      c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

      Như vậy, đối với người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, khi nghỉ việc sẽ phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 “Bộ luật lao động 2019” như sau:

      “Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

      Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

      Nếu người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước khi nghỉ việc thì sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Mức bồi thường quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” như sau:

      – Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      – Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

      – Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của “Bộ luật lao động 2019”.

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chấm dứt hợp đồng

        Chấm dứt hợp đồng lao động

        Chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty khó khăn

        Chấm dứt hợp đồng lao động không đúng lý do

        Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái Pháp luật

        Hợp đồng lao động

        Người lao động


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Làm thế nào khi người lao động đòi tăng lương, giảm giờ làm?

        Lương thưởng và thời gian làm việc là những vấn đề được người lao động ở các nước quan tâm đặc biệt. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn trên phương diện toàn cầu hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, mức giá leo thang, thuế tăng nhưng mức lương thì lại không tăng. Nhiều nơi, người lao động kiến nghị đòi tăng lương, giảm giờ làm để giành lại quyền lợi cho mình. Vậy Làm thế nào khi người lao động đòi tăng lương, giảm giờ làm? Hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

        Khi tăng lương có phải làm lại hợp đồng lao động mới không?

        Tăng lương là một việc rất có lợi cho những người lao động, hầu hết người lao động nào cũng đều mong muốn. Vậy khi tăng lương có phải làm lại hợp đồng lao động mới không?

        Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế?

        Trong quá trình thực hiện hợp đồng, vì lý do bất khả kháng hoặc vì lý do khác mà các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vậy khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng kinh tế? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng lao động

        Bộ luật lao động năm 2019 ra đời đã có nhiều sự thay đổi quy định cụ thể về hợp đồng lao động. Vậy quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng lao động như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Mất hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

        Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên khi đi làm hồ sơ hưởng khoản tiền trợ cấp này thì người lao động cần phải chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định. Do đó mà hiện nay nhiều người lao động băn khoăn liệu rằng Mất hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Thủ tục tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đúng pháp luật

        Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp buộc phải lựa chọn tạm hoãn hợp đồng lao động do không đáp ứng được khối lượng công việc cho người lao động. Thủ tục tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đúng pháp luật như thế nào?

        Tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác

        Nhiều trường hợp do sự thay đổi nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc vì nhiều lý do khác để đảm bảo cho hoạt động, các doanh nghiệp sẽ thực hiện tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Vậy tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác được chi trả như thế nào?

        Người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng không?

        Sự liên kết, ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện qua hợp đồng lao động. Liên quan đến hợp đồng lao đồng lao động, có rất nhiều vướng mắc. Đặc biệt là thắc mắc liệu người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng không?

        Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự? Cách cắt giảm nhân sự?

        Lao động là quan hệ giao dịch giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ này được xác lập nên dựa trên sự thỏa thuận về quyền lợi giữa các bên tham gia. Liên quan đến quan hệ lao động có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Một trong số đó là vấn đề cắt giảm nhân sự. Dưới đây là mẫu thông báo cắt giảm nhân sự, cách cắt giảm nhân sự.

        Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật

        Hiện nay, khi tham gia lao động, người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, vì những yếu tố khách quan và chủ quan mà các bên có ý định muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Vậy thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây;

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ