Hiện nay, đã có rất nhiều trường hợp người lao động thu tiền phạt của người lao động mà người lao động không có hành vi sai phạm. Cũng chính vì lý do đó, gần đây Luật Dương Gia liên tiếp được đặt câu hỏi xoay quanh vấn đề nay. Hôm nay, cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề người lao động có phải nộp phạt khi không có lỗi không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động có phải nộp phạt khi không có lỗi không?
Gần đây, Luật Dương Gia chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề người sử dụng lao động yêu cầu nộp phạt khi không có lỗi. Chào Luật sư. Tôi hiện đang làm trong một doanh nghiệp về sản xuất khẩu trang. Hiện nay, chuyền của tôi có làm hư hỏng 01 lô khẩu trang. Công ty yêu cầu tôi và đồng nghiệp tôi mỗi người đóng một khoản tiền đền cho công ty. Vậy công ty làm như vậy có đúng không?
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như chia sẽ đến quý bạn đọc một số thông tin hữu ích thì Luật Dương Gia xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau; Việc công ty yêu cầu bạn chịu hoàn toàn trách nhiệm nộp tiền phạt ở đây là sai, theo Điều 616 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định về bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra như sau:
– Nếu trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó cùng liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của từng người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Như vậy, nếu sự việc này xảy ra, không xác định được lỗi thuộc về ai thì công ty và phòng kế toán phải chịu trách nhiệm, trách nhiệm nộp phạt ở đây chia đều cho từng người theo phần bằng nhau.
2. Các lỗi sẽ bị phạt tiền khi vi phạm trong lao động:
Dựa theo khoản 2 Điều 127
– Căn cứ ở khoản 1 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP , người lao động không báo cáo kịp thời khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000đ.
– Tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, không tham gia khắc phục sự cố tai nạn lao động thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trái phép từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Hoặc sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
– Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt về các vi phạm về đình công, hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi như cản trở quyền đình công, lôi kéo hoặc ép buộc, kích động, người lao động đình công. Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc. Dùng bạo lực; hủy hoại thiết bị máy hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Dựa vào Khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP Vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động bi phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
– Tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP lỗi về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000đ
– Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người lao động ở lại nước ngoài trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
3. Người lao động không có lỗi thì có bị xử lý vi phạm không?
Hiện nay, Một số doanh nghiệp tiến hành xử lý kỷ luật người lao động mà có thể người lao động không vi phạm lỗi trong quá trình làm việc. Để tránh những trường hợp nộp phạt không thích đáng hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
Khi yêu cầu người lao động áp dụng hình thức kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa,hoặc nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện bào chữa cho mình; Nếu trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì bắt buộc phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
Khi xử lý kỷ luật lao động bắt buộc phải được ghi thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động cho một người lao động.
+ Trường hợp một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Như vậy, để được xử lý vi phạm lao động bắt buộc phải đáp ứng những điều mà pháp luật quy định, do đó nếu người lao động không có lỗi thì không cần phải nộp phạt bất kỳ hình thức kỷ luật nào. Ngoài ra, cũng tại điều Điều 127 về hành vi nghiêm cấm kỷ luật thì người sử dụng lao động không được phạt tiền đối với lao động bất kỳ khoản chi phí nào.
4. Các hành vi nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
4.1. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:
Các hình thức kỷ luật lao động là các hình thức do Nhà nước ban hành để áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Tùy theo mức độ lỗi và vi phạm mà người sử dụng lao động lựa chọn một hình thức kỷ luật lao động tương ứng phù hợp Theo quy định tại điều 124 của
+ Khiển trách người lao động.
+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
+ Cách chức đối với người lao động.
+ Sa thải.
Đối với hình thức xử lý kỷ luật sa thải đây được coi là hình thức nặng nhất khi kỷ luật lao động, do đó mặc dù người sử dụng lao động áp dụng nhưng thỏa mãn trong những trường hợp sau đây:
– Thứ nhất: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy ở nơi làm việc;
– Thứ hai: Người lao động có hành vi vi phạm khi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp;
– Thứ ba: Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức nhưng lại tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật lao động 2019;
– Thứ tư: Người lao động chưa được sự cho phép của cấp trên mà tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Nếu được coi là có lý do chính đáng trong đó bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
4.2. Các hành vi nghiêm cấm xử lý kỷ luật lao động:
Cũng tại điều 127 Bộ luật lao động năm 2019 quy định những hành vi nghiêm cấm xử lý kỷ luật lao động như sau:
– Không được xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
– Nghiêm cấm phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
– Không Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Như vậy theo căn cứ trên thì khi người lao động vi phạm nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật người lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải lựa chọn các hình thức xử lý kỷ luật bao gồm: Khiển trách, Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức, sa thải. Nghiêm cấm người sử dụng lao động dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật.
Ngoài ra, Bộ luật lao động 2019 cũng quy định rõ các trường hợp không xử lý kỷ luật lao động nếu người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động đó đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc và được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật Hình sự;
– Người lao động đang trong thời gian chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;
– Người lao động nữ mang thai; người
– Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm người lao động mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Bộ luật Dân sự 2015;