Ở một số doanh nghiệp, trong quá trình làm việc nhằm để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thì huy động người lao động làm thêm giờ. Vậy người lao động có được từ chối làm thêm giờ không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động có được từ chối làm thêm giờ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 107
– Thời gian người lao động làm thêm giờ được xác định là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc
– Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Thời gian làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động;
+ Bảo đảm về số giờ làm thêm của người lao động nhưng không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm được xác định không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
+ Bảo đảm về số giờ làm thêm của người lao động không được quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Ngoài ra, tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định đối với sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ như sau:
– Ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, thì đối với các trường hợp khác khi tổ chức, bố trí làm thêm giờ, người sử dụng lao động sẽ phải được sự đồng ý của người lao động khi tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
+ Thời gian người lao động làm thêm giờ;
+ Địa điểm người lao động làm thêm;
+ Công việc người lao động làm thêm.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì người lao động sẽ có quyền để từ chối làm thêm giờ và người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý, trừ trường hợp đặc biệt được quy định Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
2. Làm thêm giờ được tính lương như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55, Điều 56, Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Theo đó thì người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm được xác định như sau:
+ Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, ngoài ra, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì làm thêm giờ người lao động sẽ được trả thêm lương như điều khoản nêu trên.
3. Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ
Đối với trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động thực hiện việc làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm dựa theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
– Thực hiện việc lệnh động viên, huy động nhằm bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện đối với các công việc nhằm bảo vệ đến tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy dựa theo quy định được nêu trên thì người sử dụng lao động sẽ có quyền được yêu cầu người lao động làm thêm vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp sau:
– Thực hiện đối với việc lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và công an nhân dân.
– Thực hiện đối với các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
Đối với các trường hợp làm thêm giờ đặc biệt này thì đều là các trường hợp mà người sử dụng lao động hoặc xã hội cần sự góp sức rất lớn của người lao động và đây cũng có thể là nghĩa vụ mà người lao động, người sử dụng lao động phải làm với xã hội và Nhà nước.
4. Thời gian làm việc theo quy định của pháp luật ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
– Thời giờ làm việc bình thường của người lao động được xác định không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động sẽ có quyền quy định về thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; đối với trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không được quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước sẽ khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
– Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian nghỉ hằng tuần như sau:
– Mỗi tuần, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong những trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động mà người lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần của người lao động trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời gian làm việc của bạn không quá 08 giờ trong 01 ngày, và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Đối với trường hợp làm việc theo tuần thì thời gian làm việc được xác định không được quá 10 giờ 1 ngày và cũng không được quả 48 giờ/ tuần.
Mỗi tuần người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, trong trường hợp đặc biệt thì người lao động có thể tự sắp xếp nhưng phải bảo đảm người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.