Trong quá trình kinh doanh, việc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp có thể tạo ra những tác động tới công việc của người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đó. Vậy, khi doanh nghiệp bị mua lại thì người lao động có bị mất việc làm không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động có bị mất việc khi công ty bị mua lại không?
- 2 2. Bị thôi việc vì lý do người sử dụng lao động bán doanh nghiệp thì người lao động sẽ được nhận các khoản tiền liên quan trong thời hạn bao lâu?
- 3 3. Bán doanh nghiệp thì có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị thôi việc không?
1. Người lao động có bị mất việc khi công ty bị mua lại không?
Căn cứ khoản 1 Điều 34
Dẫn chiếu đến Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã:
– Trong trường hợp xảy ra chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp, hoặc khi có các hoạt động như bán, cho thuê, hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp; hoặc các hoạt động hợp tác xã có ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật hiện hành. Điều này nhấn mạnh vai trò của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo quyền lợi và đáp ứng nhu cầu lao động trong quá trình thay đổi cơ cấu doanh nghiệp.
– Cả người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động tiếp theo đều phải thực hiện kế hoạch sử dụng lao động đã được thông qua, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển giao thông tin và trách nhiệm giữa các bên liên quan trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp.
– Trong trường hợp người lao động bị thôi việc, họ sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động trong tình huống họ mất việc do thay đổi trong doanh nghiệp.
Như vậy, trường hợp công ty bị mua lại thì người sử dụng lao động có quyền cho thôi việc người lao động. Tuy nhiên, việc cho thôi việc người lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quy định pháp lý, chính sách của công ty mới và các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động. Điều quan trọng là cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và tôn trọng quyền lợi của người lao động trong mọi trường hợp.
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động trong trường hợp bị cho thôi việc vì lý do doanh nghiệp bị mua lại. Quy định này thể hiện rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động trong tình huống công ty bị mua lại. Trả trợ cấp mất việc là một biện pháp bảo vệ quan trọng để hỗ trợ người lao động trong giai đoạn thất nghiệp vì mất việc và tìm kiếm cơ hội mới. Điều này cũng phản ánh sự tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc áp dụng và tính toán trợ cấp mất việc cần phải tuân thủ các quy định pháp lý cụ thể và chính sách của từng khu vực.
2. Bị thôi việc vì lý do người sử dụng lao động bán doanh nghiệp thì người lao động sẽ được nhận các khoản tiền liên quan trong thời hạn bao lâu?
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 48
– Trong vòng 14 ngày làm việc sau khi hợp đồng lao động kết thúc, cả hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ khi một trong những trường hợp sau xảy ra và có thể kéo dài thời gian thanh toán lên tới tối đa 30 ngày:
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
– Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Người sử dụng lao động cần hoàn tất thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại các bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ của người lao động.
+ Nếu người lao động yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của họ. Người lao động sẽ chịu chi phí sao bản và gửi tài liệu.
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bán doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo sự ổn định cho họ trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp.
3. Bán doanh nghiệp thì có phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị thôi việc không?
Trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, người sử dụng lao động cần trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ từ ít nhất 12 tháng trở lên. Trợ cấp này tương đương với 01 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, nhưng không ít hơn 02 tháng tiền lương.
– Để tính trợ cấp mất việc làm, thời gian làm việc được tính bằng tổng thời gian mà người lao động đã thực sự làm việc cho người sử dụng lao động, sau khi loại bỏ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đã được người sử dụng lao động chi trả.
– Để tính toán trợ cấp mất việc làm, tiền lương sẽ được lấy theo giá trị trung bình của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm, dựa trên hợp đồng lao động.
– Chi tiết về quy định này được Chính phủ quy định cụ thể.
Dẫn chiếu đến khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
…
Và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau khi doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã:
Trong trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã khiến cho việc làm của nhiều người lao động bị ảnh hưởng, người sử dụng lao động cần phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
– Cả người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp đều có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
– Trong trường hợp người lao động bị thôi việc, họ sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này Lao động.
Do đó, khi người sử dụng lao động bán doanh nghiệp và dẫn đến việc thôi việc của người lao động, họ sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: