Người lao động chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ gì? Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động chết do tai nạn lao động?
Tóm tắt câu hỏi:
Công nhân Tĩnh trèo lên cột hạ thế (đang có điện) một mình để nối điện nguồn vào hộp công tơ thì bị điện hạ áp đường trục giật ngã treo trên cột. Được đồng nghiệp hạ xuống, cấp cứu nhưng không qua khỏi. Tai nạn lao động chết người tại Điện Lực A năm 2010. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với công nhân Tĩnh? Công nhân Tĩnh được hưởng những chế độ gì?
Luật sư tư vấn:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với công nhân Tĩnh?
Theo thông tin bạn cung cấp, công nhân Tĩnh thực hiện công việc của mình đó là nối điện nguồn vào hộp công tơ, thì bị điện hạ áp đường trục giật ngã treo trên cột. Tuy đã được đồng nghiệp cấp cứu nhưng không qua khỏi và đã tử vong. Trường hợp này được coi là tai nạn lao động quy định tại khoản 1 Điều 142 “Bộ luật lao động năm 2019”:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc”.
Theo Điều 144 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này”.
Như vậy, trách nhiệm của cơ quan Điện lực Kiến An- Phòng cháy Hải Phòng như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
+ Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
+ Bồi thương cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định tại Điều 145 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Tuy nhiên, việc xác định lỗi trong tai nạn lao động của công nhân Tĩnh ở đây chưa được cung cấp. Để xác định mức bồi thường thiệt hại từ người sử dụng lao động cho công nhẫn Tĩnh, sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Không có lỗi của người lao động bị tai nạn.
Theo khoản 3 Điều 145 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định:
“Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động”.
Trường hợp 2: Tai nạn lao động do lỗi của người lao động.
Theo khoản 4 Điều 145 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định:
“Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.
Công nhân Tĩnh được hưởng những chế độ gì?
Tại khoản 1,2 Điều 145 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên”.
Với trường hợp nêu trên, bạn chưa cung cấp được công nhân Tĩnh đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay chưa. Vì vậy, sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Công nhân Tĩnh đã tham gia bảo hiểm xã hội.
Theo mục 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về chế độ tử tuất, công nhân Tĩnh sẽ được hưởng chế độ tử tuất với các trợ cấp:
– Trợ cấp mai táng theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: người lao động chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng
– Thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động được hương trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, và mức trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 68 của Luật này như sau:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
Luật sư
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.
Trường hợp 2: Người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Với trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Như vậy, công nhân Tĩnh vẫn được hưởng các chế độ nêu trên tại trường hợp 1, tuy nhiên việc chi trả chế độ nêu trên sẽ do người sử dụng lao động chi trả tức là cơ quan Điện lực Kiến An- Phòng cháy Hải Phòng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức bồi thường tai nạn lao động làm chết người
- 2 2. Tai nạn lao động dẫn đến hậu quả chết người được hưởng những trợ cấp gì?
- 3 3. Hỏi về chế độ tai nạn lao động cho người lao động
- 4 4. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ nào?
- 5 5. Người lao động bị tai nạn lao động trong thời gian thử việc
1. Mức bồi thường tai nạn lao động làm chết người
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà tôi sản xuất gạch ngói, có thuê ông B làm công việc khuân đất cho vào máy chạy gạch. Ngày 28/05/2014 ông B bận việc nên bảo con trai ông đến làm thay (cháu này đang học lớp 10). Do không quen việc nên cháu bị cuốn vào máy chạy gạch gây tử vong. Sau khi việc xảy ra gia đình tôi đa lo mọi chi phí mai táng cho con trai ông B và kèm theo 15 triệu đồng. Và gia đình ông B viết giấy cam kết không khiếu kiện. Sau khi tôi đã khắc phục hậu quả và được gia đình ông B đồng ý không khởi kiện, vậy tôi có bị công an triệu tập và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, hành vi của anh đã vi phạm một số quy định của “Bộ luật hình sự năm 2015” về việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cũng như trong việc sử dụng lao động trẻ em, cụ thể như sau:
Điều 227 Bộ luật Hình sự có quy định về Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người cụ thể như sau:
“1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Theo đó, tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác.
Như vậy, đối với trường hợp nói trên, nếu gia đình anh với tư cách là người sử dụng lao động, người có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn lao động mà vi phạm các quy định về an toàn lao động, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định, biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho người lao động mà gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chủ sử dụng lao động có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Bên cạnh đó, Điều 228 Bộ luật Hình sự có quy định về tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em
“1. Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều trẻ em;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng”.
Theo đó, tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em (người chưa đủ 16 tuổi) là hành vi sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Nếu trong trường hợp nói trên, nếu gia đình anh (mà cụ thể là chủ gia đình) biết rõ con trai ông B chưa đủ 16 tuổi làm thay cho ông B mà vẫn cho đứa bé làm việc với công việc nặng nhọc, nguy hiểm và hậu quả là làm cho đứa trẻ dưới 16 tuổi này chết do bị máy đóng gạch cuốn vào (gây hậu quả nghiêm trọng), tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Thứ hai, về viếc khởi tố vụ án hình sự: Mặc dù, sau khi việc xảy ra gia đình anh đã lo mọi chi phí mai táng cho con trai ông B và kèm theo 15 triệu đồng đồng thời gia đình ông B viết giấy cam kết đồng ý không khởi kiện nhưng theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì, tội phạm được quy định tại Điều 227 và Điều 228 nói trên không thuộc các tội phạm khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Bởi lẽ, khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự có quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, như sau: Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật Hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Do đó, nếu giả sử bố của bạn là chủ gia đình, là chủ sử dụng lao động mặc dù có đơn yêu cầu không khởi tố của gia đình người bị hại, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng trên cơ sở các hoạt động điều tra vẫn xác định hành vi của bố của bạn có đủ yếu tố cấu thành 1 trong hai tội phạm nói trên thì bố của bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tai nạn lao động dẫn đến hậu quả chết người được hưởng những trợ cấp gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau:
Anh trai tôi làm việc tại một công ty gas. Hôm đó có xảy ra vụ tai nạn lao động nổ cửa hàng gas. Nguyên nhân do một nhân viên sơ suất nên trong khâu sang chiết gas xảy ra sự cố. Có nhiều công nhân bị thương phải cấp cứu vào bệnh viện điều trị. Bản thân anh trai tôi vào điều trị trong bệnh viện 10 ngày. Sau đó anh tôi qua đời do không thể chữa trị được. Công ty hiện nay vẫn chưa chi trả mức trợ cấp nào đối với anh trai tôi. Xin Luật sư cho hỏi anh trai tôi sẽ được hưởng những trợ cấp gì? Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Do anh trai bạn có thời gian điều trị, nhưng không qua khỏi cho nên anh trai bạn được hưởng các chế độ về tai nạn lao động và chế độ tử tuất nếu thỏa mãn điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Chế độ tai nạn lao động:
Theo khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động:“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”. Mặt khác, Điều 39 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” và Điều 19 Nghị định 152/2006/NĐ-CP quy định để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc trường hợp nêu trên
Căn cứ vào các quy định nêu trên, anh trai bạn bị tai nạn trong quá trình làm việc tại công ty gas, lại bị chấn thương nặng (sau này dẫn đến tử vong) nên sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động bởi anh trai bạn làm việc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động. Thân nhân của anh trai bạn được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung (Điều 47 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”), ngoài ra vẫn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định 152/2006/NĐ-CP.
2. Chế độ tử tuất
Thứ nhất,về trợ cấp mai táng:
Sau khi chết, anh trai bạn cũng sẽ được hưởng chế độ tử tuất, cụ thể sẽ được trợ cấp mai táng. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về hợp đồng lao động mà anh bạn tham gia nên chia trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Nếu anh A kí hợp đồng không có thời hạn hoặc hợp đồng từ 3 tháng trở lên với công ty và tham gia bảo hiểm xã hội (Khoản 5 Điều 3 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”) thì:
+ Anh trai bạn được trợ cấp mai táng phí với mức trợ cấp mai táng là mười tháng lương tối thiểu chung (theo Khoản 2 Điều 63 Luật an sinh xã hội).
+ Thân nhân theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” được hiểu là con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội; người khác mà người tham gia bảo hiểm xã hội phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng.
– Trường hợp 2: Nếu như hợp đồng của anh trai bạn dưới 3 tháng thì không được hưởng khoản trợ cấp này.
Thứ hai,về trợ cấp tuất 1 lần:
Điều 66 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau: “Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;
2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.”
Căn cứ theo quy định trên thì anh trai bạn hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất 1 lần. Mức trợ cấp đối với thân nhân tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 67 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” đó là được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
3. Hỏi về chế độ tai nạn lao động cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại công ty xây dựng công trình ngầm. Công ty thuỷ điện Sông Đà. Tôi bị tai nạn lao động gãy 10 xương sườn từ số 5 đến 11. Trong giấy chứng nhận thương tật – TNLĐ của tôi có ghi: thương tật hạng: Bốn. Trước kia tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nhưng mấy năm trở lại đây tôi không được hưởng chế độ bảo hiểm nữa. Vậy tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không? Hiện nay bệnh cũ của tôi lại tái phát. Tôi có được đi khám lại để xác định tỷ lệ thương tật hay không? Tôi được hưởng những quyền lợi gì?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
“Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đườnghợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như bạn trình bày, bạn bị tai nạn lao động, nếu bạn đảm bảo các điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Căn cứ vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của bạn để xác định bạn được hưởng chế độ như thế nào?
* Nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì bạn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
– Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
* * Nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì bạn được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Mức trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như bạn trình bày, bạn bị tai nạn lao động gẫy 10 xương sườn từ số 5 đến 11, được chứng nhận thương tật hạng 4. Theo Bảng 4 Thông tư 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp như sau:
– Gãy ba đến năm xương sườn, can xấu hoặc gãy sáu xương sườn trở lên, can tốt – tỉ lệ 10-15%
– Gãy sáu xương sườn trở lên, can xấu – 16-20%
Có thể xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể của bạn từ 16% – 20%. Tuy nhiên, đây chưa phải là kết quả cuối cùng. Kết quả suy giảm khả năng lao động làm căn cứ để hưởng chế độ tai nạn lao động là kết quả từ phía cơ quan y tế.
Căn cứ Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định giám định mức suy giảm khả năng lao động như sau:
“1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.”
Như vây, nếu vết thương cũ tái phát thì bạn có quyền giám định lại mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin xin trình bày 1 việc như sau: Ngày 17 tháng 2 năm 2016 cháu tôi đến công ty TNHH Thắng Lợi LumBer (tại trung tâm dạy nghề – Huyện Đăk Hà – Tỉnh Kon Tum) để nộp hồ sơ xin việc làm, Công ty đã nhận hồ sơ và bố trí việc làm cho cháu tôi (Hàng tháng công ty đã chi trả lương có ký nhận). Trong thời gian làm việc công ty chưa ký hợp đồng lao động (thời gian làm việc là 11 tháng). Ngày 20 tháng 1 năm 2017 trong lúc đang làm việc tại công ty cháu tôi đã bị lưỡi cưa đứt 1 bàn tay phải.
Cháu tôi được đưa đi cấp cứu bệnh viện tỉnh Kon Tum đã hội chẩn và bàn tay không nối được và bắt buộc phải tháo hết các khớp trên bàn tay phải. Trong thời gian điều trị tại bệnh viện công ty đã thanh toán 4.500.000đ tiền viện phí. Hoàn cảnh của cháu tôi hiện tại nuôi con nhỏ 4 tuổi và đang sống chung với bố mẹ đẻ, chồng cháu tôi đã làm đơn ly hôn năm 2014 và tòa án nhân dân Huyện Đăk Hà giải quyết cháu tôi được nuôi con hàng tháng, chồng cháu tôi tôi phải chu cấp số tiền 600.000đ/tháng để nuôi con đến khi con tôi tròn 18 tuổi.
Nhưng chồng cháu tôi đã không chu cấp số tiền mà tòa giải quyết. Hiện tại công ty có thông báo cho tôi sẽ giải quyết đền bù 20 triệu đồng. Tôi xin luật sư tư vấn cho cháu tôi đền bù như vậy đúng hay sai. Tôi cám ơn nhiều lắm.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc bồi thường khi bị tai nạn lao động:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định như sau:
– Trường hợp người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động đó có trách nhiệm:
+ Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 của Bộ luật lao động, gồm:
“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.”
+ Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị;
+ Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của “Bộ luật lao động 2019”:
“3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”
+ Thông báo bằng văn bản cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết về tình trạng sức khoẻ của người lao động.
+ Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động.
Khi sức khoẻ của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc công ty chi trả tiền viện phí cho cháu bạn là đúng theo quy định, đối với khoản bồi thường 20 triệu đồng có hợp lý hay không thì bạn phải căn cứ vào kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động của cháu bạn.
Thứ hai, về việc người chồng không cấp dưỡng tiền nuôi con:
Nếu người chồng không tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con thì người vợ phải làm đơn yêu cầu thi hành án dân sự gửi tới Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện nơi xét xử sơ thẩm vụ án để yêu cầu thi hành án.
5. Người lao động bị tai nạn lao động trong thời gian thử việc
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty em có một trường hợp tai nạn trong lúc vận hành máy mất một mắt trái. nguyên nhân làm sai quy định về kỹ thuật. Trường hợp này đang trong thời gian thử việc và chưa ký hợp đồng. hiện tại công ty đã thanh toán 100% tiền viện phí và hàng tháng trợ cấp cho trường hợp này 6,000,000 triệu tiền lương(được 5 tháng rồi) hiện công ty không đủ khả năng chi trả(công ty nhỏ) nên công ty nhờ luật sư tư vấn hướng giải quyết và công ty phải trợ cấp hàng tháng bao nhiêu % thì đúng luật?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì công ty bạn có một người lao động đang thử việc và chưa ký hợp đồng nhưng bị tai nạn lao động mất một mắt trái. Công ty bạn đã thanh toán 100% tiền viện phí và hàng tháng trợ cấp cho trường hợp này là 6 triệu/tháng (đã thực hiện được 5 tháng). Hiện, công ty không đủ khả năng chi trả. Trong trường hợp này bạn không nói rõ là người lao động có mức thương tật được giám định là bao nhiêu phần trăm cũng như mức lương của người lao động nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác mức trợ cấp. Tuy nhiên, công ty bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây để có phương hướng giải quyết.
Theo quy định tại Điều 142 “Bộ luật lao động 2019” thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc. Như vậy, đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì người lao động vẫn được hưởng các chế độ bồi thường, trợ cấp theo luật lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 144 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, theo Điều 38
– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
Luật sư tư vấn pháp luật về tai nạn lao động đối với hợp đồng thử việc:1900.6568
Như vậy, trường hợp của công ty bạn được xác định là tai nạn lao động nhưng vì người lao động đang trong thời gian thử việc nên người đó không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và công ty cũng không đóng bảo hiểm nên người lao động sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội và công ty bạn cũng không phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 về trợ cấp do bảo hiểm chi trả với người bị tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, bạn có nêu nguyên nhân tai nạn lao động là do người lao động làm sai quy định về kỹ thuật. Điều này có nghĩa là người lao động cũng có lỗi dẫn đến tai nạn. Do đó, đối chiếu với quy định trên công ty bạn phải trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra.
Và theo khoản 10, Điều 145 “Bộ luật lao động 2019” thì tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, công ty bạn có thể dựa vào mức suy giảm khả năng lao động của người lao động cũng như xác định tiền lương của người lao động để biết được người lao động hưởng chế độ trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng cũng như công ty mình phải bồi thường bao nhiêu cho phù hợp. Trong trường hợp này, khi xảy ra tai nạn lao động, công ty cần tiến hành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cơ sở hoặc báo cho phía bên Sở lao động thương binh xã hội để tiến hành lập đoàn điều tra tai nạn lao động. Đồng thời, có giấy giới thiệu cho người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm kết luận bồi thường hoặc trợ cấp đối với người lao động.