Người lao động bị sa thải có được trả trợ cấp thôi việc không? Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên tiền lương chính ghi trên hợp đồng?
Trong quá trình lao động, việc người sử dụng lao động thay đổi nhân sự hay ngược lại, người lao động thay đổi công ty, môi trường làm việc là việc diễn ra thường xuyên. Song song với nhu cầu đó thì việc chấm dứt hợp đồng lao động cũng là điều tất yếu. Tuy nhiên, chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp nào: Thỏa thuận chấm dứt, đơn phương chấm dứt hay bị sa thải? Và đối với từng trường hợp thì quyền lợi, nghĩa vụ người lao động được pháp luật quy định như thế nào? Người lao động bị sa thải có được trả trợ cấp thôi việc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có kí hợp đồng với một công ty, trên hợp đồng ghi mức lương 4 triệu, nhưng thực chất thì tôi có thêm các phụ cấp lương, nhưng không ghi trên hợp đồng. Khi tôi chấm dứt hợp đồng thì công ty chỉ trả trợ cấp thôi việc ghi trên hợp đồng có đúng không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 về Trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”
Theo quy định này thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Đối chiếu theo trường hợp của bạn, bạn có trình bày rằng, trong hợp đồng lao động chỉ ghi mức lương cơ bản, còn các khoản phụ cấp khác thì hợp đồng không thể hiện. Như vậy, bạn chỉ được hưởng mức trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động là đúng pháp luật và công ty không làm sai.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về hưởng trợ cấp thôi việc và xử lý kỷ luật sa thải:
- 2 2. Hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc:
- 3 3. Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty giải thể không?
- 4 4. Bị kỷ luật sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- 5 5. Nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc?
- 6 6. Quy định về việc thanh toán tiền trợ cấp thôi việc:
- 7 7. Tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc:
1. Hỏi về hưởng trợ cấp thôi việc và xử lý kỷ luật sa thải:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi luật sư. Tôi có một vấn đề thắc mắc về luật lao động mong luật sư tư vấn giúp tôi. Cụ thể là: Tôi làm việc tại một công ty cổ phần từ tháng 7/2003 đến nay (tháng 9/2021). Theo như tôi được biết thì khi nghỉ việc công ty sẽ trả cho người lao động một khoản trợ cấp thôi việc tính từ năm 2009 trở về trước, còn từ sau 2009 thì sẽ do bảo hiểm thất nghiệp chi trả. Không biết theo luật có đúng như vậy không ạ? Thời gian gần đây, tôi có vi phạm nội quy lao động của công ty. Theo bản thân tôi nhận định thì không gây hậu quả nghiêm trọng cho công ty. Tôi có viết đơn thôi việc nhưng giám đốc công ty không chấp nhận cho tôi nghỉ theo đơn thôi việc mà cho tôi thôi việc theo hình thức sa thải do vi phạm nội quy lao động của công ty. Với mức vi phạm của tôi chưa đáng phải xử lí theo hình thức cao nhất là sa thải. Vậy kính xin hỏi luật sư với trường hợp của tôi công ty sa thải như vậy tôi có được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty không? Và các chế độ bảo hiểm còn lại của tôi (thất nghiệp, BHXH) có bị ảnh hưởng gì không? Và giám đốc công ty tôi làm vậy có đúng luật không? Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2019, giải quyết như sau:
Thứ nhất: Trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 về Trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”
* Nếu có căn cứ cho rằng việc sa thải của Công ty đối với bạn là sai thì:
Khẳng định bạn được hưởng trợ cấp thôi việc, thời gian và tiền lương tính trợ cấp thôi việc tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Xem xét quy định nêu trên, từ thời điểm 01/01/2009 người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, theo đó khi tính trợ cấp thôi việc sẽ phải trừ đi khoảng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính trợ cấp thôi việc.
* Nếu có căn cứ cho rằng việc sa thải của Công ty đối với bạn là đúng thì:
Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động theo khoản 5, 8 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc, cụ thể:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”
Trường hợp sa thải đúng thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Lao động hiện hành.
Thứ hai: Sa thải người lao động
Theo quy định của Điều 125 Bộ luật lao động 2012 về Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.“
Vì bạn chỉ nêu là vi phạm nội quy lao động mà không nói rõ là vi phạm về hành vi nào? Chính vì vậy bạn cần xem xét bạn có vi phạm những hành vi nêu trên hay không thì công ty mới có quyền ra quyết định sa thải bạn. Nếu không thuộc những hành vi bị xử lý kỷ luật sa thải mà Giám đốc vẫn ra quyết định là hoàn toàn sai. Thêm nữa, việc sa thải người lao động cần thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định, không phải nói sa thải là sa thải.
Về việc ảnh hưởng đến trợ cấp thôi việc và bảo hiểm bạn cần lưu ý như sau:
Cũng theo quy định Điều 34 của Bộ luật lao động 2019 về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Trong đó bạn nếu bị sa thải thì theo khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 BLLD 2019. Tuy nhiên, đối với phần trợ cấp thất nghiệp theo điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì có thể thấy, người lao động bị doanh nghiệp sa thải vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp..
2. Hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc:
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm Trưởng phòng nhân sự, có thời gian gia nhập trước năm 2008, nghỉ việc có báo trước đủ 45 ngày theo luật định. Tuy nhiên, biên bản bàn giao chỉ gửi mail cho các thành viên liên quan. Sau 1 tháng, em nhận được quyết định nghỉ việc, nội dung không nhắc đến trợ cấp thôi việc và thực tế cũng chưa nhận được trợ cấp thôi việc (đã nhận được lương những ngày làm việc còn lại). Và nghe nói công ty nói là do em chưa bàn giao xong công việc… Xin Luật sư tư vấn cho em: Luật có quy định công ty được phép không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động không? Quyết định nghỉ việc như vậy có vi phạm Luật định không? Sau khi bàn giao công việc qua mail, không có phản hồi gì yêu cầu thêm, sau một tháng giữ trợ cấp thôi việc không chi trả và phát thông báo mời em đến công ty họp về việc bàn giao, như vậy có hợp pháp không? Có quy định nào nói về những vấn đề trên rõ ràng không ạ? Em xin cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Luật có quy định công ty được phép không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Do bạn làm việc từ năm 2008, nghỉ việc có báo trước 45 ngày và đã nhận được quyết định nghỉ việc nên coi như hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 nên bạn thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 46 Bộ Luật trên.
Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Như vậy nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trùng với khoảng thời gian bạn làm việc trong công ty thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa và công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn là đúng.
Nếu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn ít hơn thời gian làm việc của bạn ở công ty thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian ít hơn đó.
Quyết định nghỉ việc như vậy có vi phạm Luật định không?
Do bạn đã có đơn xin thôi việc nên việc công ty ra quyết định nghỉ việc là hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật. Ngoài ra, pháp luật cũng không bắt buộc việc quyết định thôi việc phải nhắc đến nội dung trợ cấp thôi việc nên quyết định thôi việc này không vi phạm quy định của pháp luật.
Sau khi bàn giao công việc qua mail, không có phản hồi gì yêu cầu thêm, sau một tháng giữ trợ cấp thôi việc không chi trả và phát thông báo mời em đến công ty họp về việc bàn giao, như vậy có hợp pháp không? Có quy định nào nói về những vấn đề trên rõ ràng không ạ?
Việc mời anh đến công ty để bàn giao công việc chỉ là đề nghị của công ty và công ty được quyền làm việc này. Bạn cũng có quyền không cần đến công ty vì hợp đồng lao động đã chấm dứt. Vấn đề này do ý chí của 2 bên và pháp luật không có quy định cụ thể.
Trong trường hợp bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì bạn có thể là thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định Điều 49 của Luật việc làm 2013:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
+ Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc khi công ty giải thể không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, Công ty chúng tôi muốn giải thể phòng bảo vệ để thuê bảo vệ chuyên nghiệp. Xin vui lòng cho biết chúng tôi phải gửi những công văn mà công ty chúng tôi phải gửi lên Sở lao động. Trường hợp công ty chúng tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động vậy có phải thanh toán trợ cấp thất nghiêp cho họ nữa hay không hay chỉ thanh toán phần vi phạm thời gian báo trước 30 ngày, còn trợ câp thất nghiệp sẽ do BHXH chi trả. Họ hiện đang ký HĐLĐ 2 năm và làm từ tháng 7/2015. Xin cảm ơn luật sư ?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động”.
Theo như thông tin bạn cho biết, công ty của bạn muốn giải thể phòng bảo vệ để thuê bảo vệ chuyên nghiệp, việc công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với các nhân viên bảo vệ trên là trái với quy định của pháp luật.
Theo Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như trên.
Bồi thường về vi phạm thời hạn báo trước:
Trong trường hợp, nếu công ty anh còn vi phạm về thời hạn báo trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động 2019: “Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước”.
Về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:
“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo”.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trong thời gian làm việc, công ty anh có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nên khi chấm dứt hợp đồng lao động việc chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
4. Bị kỷ luật sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật Sư, em có thắc mắt một số vấn đề như sau, mong Luật Sư giải đáp giúp em. Em làm việc cho một công ty của Đài Loan đã hơn 4 năm và hợp đồng của em là hợp đồng không thời hạn. Nhưng do tính chất công việc, khiến em nản làm và gia đình em có xảy ra 1 số chuyện nên sẵn đó em nghỉ hơn 1 tuần nhưng không phép. Luật Sư cho em hỏi, em nghỉ vậy có được hưởng lương và trợ cấp thôi việc không? Vì sếp em nói em có thể bị sa thải.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 4 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
“4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.“
“Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Bạn chưa nói rõ lý do bạn nghỉ việc là lý do như thế nào? Nếu đây là lý do hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 thì bạn sẽ được chấp nhận và sẽ không bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Nếu lý do bạn nghỉ không phải là lý do hợp pháp theo quy định trên, số ngày bạn tự ý bỏ việc là trên 7 ngày, thì công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với bạn.
Về trợ cấp thôi việc, Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Việc công ty xử lý kỷ luật sa thải đối với bạn không thuộc một trong các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 nên bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc.
Những ngày bạn tự ý nghỉ sẽ không được công ty trả lương trừ trường hợp nội quy công ty có quy định khác.
5. Nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi khi em đã làm việc với công ty được và đã đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm đến nay đã hết hạn hợp đồng làm việc vậy khi nghỉ việc em có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hay không. Xin cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Bạn có trình bày bạn làm việc với công ty được 3 năm và đã đóng bảo hiểm xã hội cũng như bảo hiểm thất nghiệp là 3 năm. Hiện nay bạn đã nghỉ việc do hợp đồng làm việc của bạn đã hết hạn. Trong trường hợp này, bạn vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Bởi lẽ:
Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc cho Công ty được 3 năm thì chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng, điều này có nghĩa là bạn nghỉ việc theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động và bạn có thời gian làm việc thường xuyên cho người lao động đã trên 12 tháng. Đối chiếu với các quy định trên thì đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo đó, mỗi năm làm việc sẽ được tính bằng nửa tháng tiền lương của tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.
Về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc theo Khoản 2 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó,
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Như vậy, đối chiếu vào trường hợp của bạn, do bạn chỉ nói bạn làm việc cho công ty là 3 năm mà không nói rõ thời gian nào cũng như thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào nên chúng tôi không thể tính được thời gian bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp này, bạn có thể tham khảo quy định trên để tính mức hưởng trợ cấp thôi việc của mình.
6. Quy định về việc thanh toán tiền trợ cấp thôi việc:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa luật sư! Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi một trường hợp như sau: Công ty tôi là công ty cổ phần có vốn góp của một tổng công ty thuộc Bộ quốc phòng. Tháng 7/2011 công ty tôi có tuyển dụng đồng chí A là lao động hợp đồng đóng BH tại BHXH quận Cầu Giấy. Đến tháng 12/2015 đồng chí A được tuyển dụng CNVQP (đơn vị cắt BH của đồng chí A tại BH Cầu Giấy và chuyển BH đóng tại BH BQP) và đến tháng 9/2021 đồng chí A xin nghỉ việc. Vậy luật sư cho tôi hỏi chế độ trợ cấp thôi việc của đồng chí A được tính như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Trợ cấp thôi việc được chi trả trong các trường hợp quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 như sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại hoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Theo như bạn trình bày, bạn ký hợp đồng lao động với đồng chí A vào tháng 7/2011, trước đây
7. Tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc:
Tóm tắt câu hỏi:
Nhờ luật sư tư vấn giúp em trường hợp này ạ, em tham gia lao động một Công ty từ 11/2013 tạm thời em nêu (tên Công ty là A) em làm ở Công ty A cho đến ngày 16/04/2017 công ty A đổi tên thành công ty B, công ty A có yêu cầu em ký đơn nghỉ việc ký lại hợp đồng mới bên công ty B, mà không trợ cấp thôi việc bảo chế độ vẫn giữ chuyển sang công ty B, đến nay công ty B tiếp tục kêu ký đơn nghỉ việc để chuyển em từ hợp đồng chính thức sang cộng tác viên. Em hỏi công ty nếu như vậy em có được hưởng trợ cấp thôi việc không, công ty B mới bảo là không có, vậy nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Thanks.
Luật sư tư vấn:
Khi người lao động thôi việc tại doanh nghiệp, ngoài các khoản được hưởng như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp… thì người lao động còn được hưởng thêm trợ cấp thôi việc từ doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại hoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo trường hợp cụ thể của bạn, bạn và công ty sau khi chấm dứt hợp đồng chính thức có tiến hành ký kết